Góc nghiêng và hướng của trục như thế nào

Góc nghiêng của Trái đất so với mặt phẳng quỹ đạo Mặt trời của Trái đất là 23,5 độ. Góc nghiêng này, còn được gọi là "độ nghiêng" hoặc "độ lệch", ảnh hưởng trực tiếp đến các biến đổi theo mùa trên hành tinh.

Trái đất quay quanh mặt trời theo quỹ đạo hình elip, mất khoảng 365 ngày để hoàn thành. Mặt phẳng mà Trái đất quay quanh mặt trời được gọi là "mặt phẳng của mặt phẳng hoàng đạo". Góc giữa mặt phẳng xích đạo của Trái đất và mặt phẳng của hoàng đạo được gọi là góc nghiêng, giống như độ nghiêng trục của hành tinh.

Các mùa khác nhau là do độ nghiêng quay của trục Trái đất. Những nơi nghiêng về phía mặt trời trải qua mùa hè, trong khi những nơi nghiêng về phía mặt trời trải qua mùa đông.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 6: tại đây

Giải Sách Bài Tập Địa Lí 6 – Bài 8: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Tập Bản Đồ Địa Lí Lớp 6

  • Giải Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 6

    • Giải Địa Lí Lớp 6

    • Sách Giáo Khoa Địa Lí Lớp 6

    • Giải Địa Lí Lớp 6 [Ngắn Gọn]

    • Sách Giáo Viên Địa Lí Lớp 6

    Câu 1 trang 27 SBT Địa Lí 6 [Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời]: Dựa vào hình 23 trong SGK Địa lí 6, hãy cho biết:

    – Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng nào. Quỹ đạo chuyển động có hình dạng như thế nào?

    – Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, Trái Đất có còn tự quay không. Hướng chuyển động và độ nghiêng của trục Trái Đất trong khi chuyển động.

    Lời giải:

    – Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng từ Tây sang Đông. Quỹ đạo chuyển động dạng elip.

    – Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, Trái Đất vẫn chuyển động tự quay quanh trục. Trái Đất chuyển động quay quanh Mặt Trời theo hướng từ Tây sang Đông, trục Trái Đất luôn giữ nguyên độ nghiêng 66o33’ so với mặt phẳng quỹ đạo.

    Câu 2 trang 28 SBT Địa Lí 6: Dựa vào hình 23 trong SGK Địa lí 6, hãy cho biết:

    – Ngày, tháng nào nửa cầu Bắc chúc nhiều nhất về phía Mặt Trời; vào ngày đó thời gian chiếu sáng, góc chiếu sáng và lượng nhiệt nhận được ở nửa cầu Bắc so với nửa cầu Nam như thế nào?

    – Ngày, tháng nào nửa cầu Nam ngả nhiều nhất về phía Mặt Trời; vào ngày đó ở nửa cầu Nam có thời gian chiếu sáng, góc chiếu sáng và lượng nhiệt nhận được so với nửa cầu Bắc như thế nào?

    Lời giải:

    – Ngày 22/6 nửa cầu Bắc chúc nhiều nhất về phía Mặt Trời; vào ngày đó thời gian chiếu sáng, góc chiếu sáng và lượng nhiệt nhận được ở nửa cầu Bắc lớn hơn so với nửa cầu Nam.

    – Ngày 22/12 nửa cầu Nam ngả nhiều nhất về phía Mặt Trời; vào ngày đó ở nửa cầu Nam có thời gian chiếu sáng, góc chiếu sáng và lượng nhiệt nhận được lớn hơn so với nửa cầu Bắc.

    Câu 1 trang 28 SBT Địa Lí 6: Hãy đánh dấu x vào ô trống thể hiện ý em cho là đúng.

    Sở dĩ Trái Đất lúc chúc nửa cầu Bắc về phía Mặt Trời, lúc ngả nửa cầu Nam về phía Mặt Trời là do trong quá trình chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất

    a] luôn giữ độ nghiêng cố định nhưng hướng nghiêng thay đổi.
    b] luôn giữ hướng nghiêng cố định nhưng độ nghiêng thay đổi.
    c] luôn giữ độ nghiêng và hướng nghiêng cố định.
    d] chuyển động tịnh tiến với hướng nghiêng không cố định.

    Lời giải:

    a] luôn giữ độ nghiêng cố định nhưng hướng nghiêng thay đổi.
    b] luôn giữ hướng nghiêng cố định nhưng độ nghiêng thay đổi.
    c] luôn giữ độ nghiêng và hướng nghiêng cố định. X
    d] chuyển động tịnh tiến với hướng nghiêng không cố định.

    Câu 2 trang 29 SBT Địa Lí 6: Đánh dấu x vào ô trống thể hiện ý em cho là sai.

    Ngày 22 tháng 6 nửa cầu Bắc chúc về phía Mặt Trời nên nửa cầu này có

    a] ngày dài nhất và đêm ngắn nhất trong năm
    b] góc chiếu sáng lớn nhất trong năm.
    c] lượng nhiệt nhận được nhiều nhất trong năm.
    d] góc chiếu sáng như nhau ở các vĩ độ.

    Lời giải:

    a] ngày dài nhất và đêm ngắn nhất trong năm
    b] góc chiếu sáng lớn nhất trong năm.
    c] lượng nhiệt nhận được nhiều nhất trong năm.
    d] góc chiếu sáng như nhau ở các vĩ độ. X

    Câu 1 trang 29 SBT Địa Lí 6: Tại sao ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam luôn luôn có hai mùa trái ngược nhau?

    Lời giải:

    Vì khi chuyển động quanh mặt trời trục Trái Đất luôn không đổi và nghiêng góc 66o33’.

    Trái Đất có dạng hình cầu và hai nửa cầu Bắc – Nam lần lượt chúc về phía Mặt Trời: nửa cầu nghiêng về phía Mặt Trời có góc chiếu lớn hơn sinh ra mùa nóng, nửa cầu không ngả về phía Mặt Trời có góc nghiêng nhỏ hơn sinh ra mùa lạnh.

    Câu 2 trang 29 SBT Địa Lí 6:

    Mùa Tính theo dương lịch Tính theo âm dương lịch
    Mùa Xuân Từ ngày 21 -3 [xuân phân đến ngày 22 -6 [hạ chí] Từ ngày 4 – 5 tháng 2 dương lịch [lập xuân] đến ngày 5 – 6 tháng 5 dương lịch [lập hạ]
    Mùa Hạ Từ ngày 22 – 6 [hạ chí] đến ngày 23 – 9 [thu phân] Từ ngày 5 – 6 tháng 5 dương lịch [lập thu] đến ngày 7 – 8 tháng 8 dương lịch [lập thu]
    Mùa Thu Từ ngày 23 – 9 [thu phân] đến ngày 22 – 12 [đông chí] Từ ngày 7 -8 tháng 8 dương lịch [lập thu] đến ngày 7 – 8 tháng 11dương lịch [lập đông]
    Mùa Đông Từ ngày 22 – 12 [đông phân] đến ngày 21 – 3 [xuân phân] Từ ngày 7 – 8 tháng 11 dương lịch [lập đông] đến ngày 4 – 5 tháng 2 dương lịch [lập xuân]

    Quan sát bảng thống kê trên, hãy:

    – Điền vào phần mở ngoặc đơn [….] của hình 8 các chữ: âm dương lịch và dương lịch.

    – Điền các chữ: lập hạ, lập thu, lập đông, lập xuân; xuân phân, hạ chí, thu phân, đông chí vào những chỗ trống [? …] trong hình 8.

    Lời giải:

    Câu hỏi trang 30 SBT Địa Lí 6: Cho biết các câu dưới đây đúng hay sai.

    a] Sở dĩ Trái Đất có lúc chúc nửa cầu Bắc, có lúc ngả nửa cầu Nam về phía Mặt Trời vì “trục” Trái Đất có độ nghiêng cố định, nhưng hướng nghiêng luôn thay đổi.

    b] Vào hai ngày 21 tháng 3 và 23 tháng 9 mọi địa điểm trên Trái Đất đều nhận được thời gian chiếu sáng, góc chiếu sáng và lượng nhiệt như nhau.

    Lời giải:

    a] Sai b] Sai

    Trong thiên văn học và cơ học thiên thể, độ nghiêng trục quay của các hành tinh, vệ tinh tự nhiên hay thiên thể nói chung là góc giữa phương tự quay của thiên thể với phương trực tuyến Bắc của mặt phẳng quỹ đạo hay một mặt phẳng tham chiếu nào đó. Phương tự quay của thiên thể nằm song song với trục tự quay của thiên thể và có thể quy ước phụ thuộc vào chiều quay của thiên thể theo quy tắc bàn tay phải. Trong hệ Mặt Trời, để thể hiện một hành tinh tự quay theo chiều ngược, độ nghiêng trục quay sẽ có giá trị từ 90 đến 180 độ; vận tốc góc và chu kỳ quay sẽ có dấu trừ.

    Bảng sau cho biết độ nghiêng trục quay của một số thiên thể trong hệ Mặt Trời.

    Độ nghiêng và chu kỳ quay của một số thiên thể trong Hệ Mặt Trời
      NASA, J2000.0[1] IAU, tháng 1 năm 2010, 0h TT[2]
    Độ nghiêng Cực bắc Chu kỳ quay Độ nghiêng Cực bắc Vận tốc góc
    [°] R.A. [°] Dec. [°] [giờ] [°] R.A. [°] Dec. [°] [° / ngày]
    Mặt Trời 7,25 286,13 63,87 609,12B 7,25A 286,15 63,89 14,18
    Sao Thủy ~0 281,01 61,45 1407,6 0,01 281,01 61,45 6,14
    Sao KimE 177,36 [92,76] [-67,16] [5832,5] 2,64 272,76 67,16 -1,48
    Trái Đất 23,4 0,00 90,00 23,93 23,4 0,00 90,00 359,02
    Mặt Trăng 6,68 - - 655,73 1,54C - - -
    Sao Hỏa 25,19 317,68 52,89 24,62 25,19 317,67 52,88 350,89
    Sao Mộc 3,13 268,05 64,49 9,93D 3,12 268,06 64,50 870,54D
    Sao Thổ 26,73 40,60 83,54 10,66D 26,73 40,59 83,54 810,79D
    Sao Thiên VươngE 97,77 [77,43] [15,10] [17,24]D 82,23 257,31 -15,18 -501,16D
    Sao Hải Vương 28,32 299,36 43,46 16,11D 28,33 299,40 42,95 536.31D
    Sao Diêm VươngE 122,53 [133,02] [-9,09] [153,29] 60,41 312,99 6,16 -56,36
    A so với mặt phẳng Hoàng đạo năm 1850
    B tại vĩ độ 16°; tốc độ tự quay của Mặt Trời thay đổi theo vĩ độ
    C so với mặt phẳng Hoàng đạo; quỹ đạo Mặt Trăng nghiêng 5°16' so với Hoàng Đạo
    D đo theo bức xạ vô tuyến; do các đám mây trên khí quyển quay theo vận tốc khác nhau
    E Độ nghiêng theo NASA tính không khớp với cực bắc và chu kỳ tự quay; các giá trị trong [ngoặc đơn] được viết lại

    Trái Đất nghiêng một góc 23.44 °

    Độ nghiêng trục quay của các hành tinh thay đổi chậm theo thời gian, do tương tác hấp dẫn từ các thiên thể xung quanh lên hành tinh, vốn có hình dạng không phải là hình elipsoit đơn giản, tạo nên mô men lực làm thay đổi hướng và độ lớn mô men động lượng [do đó phương của trục quay] của hành tinh.

    Trục quay của Trái Đất đã được quan sát là thay đổi độ nghiêng một cách gần tuần hoàn với chu kỳ 41.000 năm trong khoảng thời gian gần đây, với độ nghiêng dao động từ 21,5 đến 24,5° [hiện tại đang giảm với các giá trị 24,049° năm 3300 TCN, 23,443° năm 1973 và 23,439° năm 2000]. Hơn nữa, hướng nghiêng của trục Trái Đất xoay vòng với chu kỳ 25.800 năm [hiện tượng tiến động hay tuế sai của điểm phân]. Độ nghiêng này cũng dao động với các chu kỳ nhỏ hơn như 18,6 năm [hiện tượng chương động]. Khi xét đến độ chính xác cao, sự thay đổi theo thời gian của độ nghiêng trục Trái Đất chứa các yếu tố nhiễu loạn khó dự báo. Lý do là tổng mômen lực hấp dẫn tác động từ bên ngoài lên Trái Đất phụ thuộc vào hình dáng và mật độ khối lượng của từng điểm trên hành tinh này, do đó phụ thuộc vào chuyển động của thạch quyển [như động đất lớn], thủy quyển [các dòng hải lưu],... Ví dụ như cơn động đất Ấn Độ Dương 2004 là kết quả của một sự lún sụt mạnh của thạch quyển, thay đổi tương tác hấp dẫn với thiên thể bên ngoài và làm cực Bắc của Trái Đất lệch khoảng 2,5 cm về phía 145 độ kinh Đông[3]. Yếu tố nhiễu loạn còn đến từ quỹ đạo của các thiên thể xung quanh Trái Đất, và bản thân quỹ đạo [cùng mặt phẳng quỹ đạo] của Trái Đất.

    Hiện tượng tương tự xảy ra với mọi thiên thể khác trong hệ Mặt Trời.

    Giả thuyết về sự hình thành hệ Mặt Trời bằng một đĩa bụi tiền-Mặt Trời cho rằng, lúc mới hình thành, nói chung trục của các hành tinh và Mặt Trời đều nghiêng rất ít; đồng thời các hành tinh tự quay cùng chiều với chiều quay trên quỹ đạo quanh Mặt Trời [cũng như chiều tự quay của Mặt Trời]. Theo thời gian, do các lực tương tác hấp dẫn mà trục của chúng nghiêng dần, có hành tinh bị lật ngang [Sao Thiên Vương], thậm chí bị lộn ngược [Sao Kim và Diêm Vương Tinh].

    1. ^ Planetary Fact Sheets, at //nssdc.gsfc.nasa.gov
    2. ^ Astronomical Almanac 2010, p. B52, C3, D2, E3, E55
    3. ^ Ảnh hưởng của động đất Ấn Độ Dương 2004 lên trục quay Trái Đất

    Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Độ_nghiêng_trục_quay&oldid=68624185”

    Video liên quan

    Chủ Đề