Hoa bồ công anh có ở đâu việt nam

Đối với các định nghĩa khác, xem Bồ công anh [định hướng].

Bồ công anh hay rau bồ cóc, diếp hoang, diếp dại, mót mét, mũi mác, diếp trời, rau mũi cày [danh pháp hai phần: Lactuca indica] là một loài cây thân thảo thuộc họ Cúc [Asteraceae], sống một năm hoặc hai năm.

Bồ công anh A typical flower Phân loại khoa học
Giới: Plantae nhánh: Tracheophyta nhánh: Angiospermae nhánh: Eudicots nhánh: Asterids Bộ: Asterales Họ: Asteraceae Tông: Cichorieae Chi: Lactuca Loài:

L. indica

Danh pháp hai phần Lactuca indica
L. Mant. Pl. 2: 278. 1771. Các đồng nghĩa[1]

Danh sách

    • Brachyramphus sinicus Miq.
    • Chondrilla squarrosa [Thunb.] Poir.
    • Lactuca amurensis Regel & Maxim.
    • Lactuca amurensis Regel
    • Lactuca bialata Griff.
    • Lactuca brevirostris Champ.
    • Lactuca brevirostris Champ. ex Benth.
    • Lactuca cavaleriei H.Lév.
    • Lactuca dracoglossa Makino
    • Lactuca hoatiensis H.Lév. & Vaniot
    • Lactuca kouyangensis H.Lév.
    • Lactuca laciniata [Houtt.] Makino
    • Lactuca mauritiana Poir.
    • Lactuca squarrosa [Thunb.] Miq.
    • Lactuca squarrosa [Thunb.] Maxim.
    • Leontodon acutissimus Noronha
    • Prenanthes laciniata Houtt.
    • Prenanthes squarrosa Thunb.
    • Pterocypsela indica [L.] C.Shih
    • Pterocypsela indivisa [Makino] H.S.Pak
    • Pterocypsela laciniata [Houtt.] C.Shih

Thân không lông, cao 60 – 200 cm, thân thường đơn hoặc chẻ nhánh ở phần trên. Các lá phía dưới không lông, lá đơn mọc cách. Phiến lá thuôn dài hoặc dạng hình mũi mác, kích thước phiến lá dài từ 13 – 25 cm, rộng từ 1,5–11 cm, đầu lá nhọn, đuôi lá hình nêm hoặc men cuống, cuống lá thường ngắn hoặc men cuống tới tận nách lá. Mép lá nguyên hoặc xẻ thùy hoặc có răng cưa thô to. Mặt trên phiến lá màu xanh lục, mặt dưới xanh xám. Các lá mọc ở phía trên gần đỉnh ngọn sinh hoa thường trên nhỏ hơn và thẳng. Hoa mọc ở đầu ngọn, đầu cành. Hoa tự hình chùy, đầu cụm hoa rộng khoảng 2 cm; cuống dài 10 – 25mm, mọc thẳng. Tổng bao hình trụ, kích thước chùm hoa thường cao 10–13 cm, rộng 5 – 6mm, các lá bắc không lông, màu tía, các lá ngoài hình trứng, dài 2–3 mm, các lá trong hình trứng-mũi mác, các lá bắc tận trong cùng khoảng 8, hình mũi mác. Hoa tự thường có 21-27 bông, màu vàng nhạt, kích thước hoa 12 – 13mm, rộng mm. Quả bế hình elip, phẳng, màu đen, kích thước quả dài 4-4,5mm, rộng 2,3mm; mỏ quả dài 1 - 1,5mm. Mào lông màu trắng gắn liền quả dài 7–8 mm. Bồ công anh có số nhiễm sắc thể 2n = 18 [Peng & Hsu, 1978].

Bồ công anh chứa nhiều sắt [tương đương với lượng sắt tìm thấy trong rau dền],vitamin C, vitamin B vitamin A cao và nhiều nguyên tố vi lương khác như Magiê, calci, natri…

Đông Nam Á, Ấn Độ, đông Siberia, Nhật Bản và miền nam Trung Quốc, Đài Loan, miền bắc Việt Nam. Thường mọc hoang dại ven đường, các sườn đồi nhiều nắng, ở nhiệt độ cao tới nhiệt độ thấp. Có hai dạng là indivisa [được trồng với lá thẳng-mũi mác, không xẻ thùy] và runcinata với lá thuôn dài, xẻ thùy sâu hình lông chim.

Tại Việt Nam, bồ công anh là một vị thuốc dân gian để chữa bệnh sưng vú, tắc tia sữa, mụn nhọt đang sưng mủ, hay bị mụn nhọt, đinh râu. Còn dùng uống trong chữa bệnh đau dạ dày, ăn uống kém tiêu.

Cây bồ công anh thường dùng để trang trí trong nhà

  1. ^ “Lactuca indica L.”. The Plant List.

  •   Dữ liệu liên quan tới Pterocypsela indica tại Wikispecies
  • Bài thuốc từ cây bồ công anh Việt Nam
  • Mẹo chữa tắc tia sữa từ lá bồ công anh

Bài viết tông cúc Cichorieae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bồ_công_anh&oldid=68843822”

Cây bồ công anh quen thuộc với chúng ta và được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau, theo wiki thì cây bồ công anh được biết đến với những cái tên như: rau bồ cócdiếp hoangdiếp dạimót métmũi mácdiếp trờirau mũi cày.

Cây bồ công anh là một loài cây thân thảo thuộc họ Cúc, sống một năm hoặc hai năm. Thân không lông, cao 60–200 cm, thân thường đơn hoặc chẻ nhánh ở phần trên. Các lá phía dưới không lông, lá đơn mọc cách. Phiến lá thuôn dài hoặc dạng hình mũi mác, kích thước phiến lá dài từ 13–25 cm, rộng từ 1,5–11 cm, đầu lá nhọn, đuôi lá hình nêm hoặc men cuống, cuống lá thường ngắn hoặc men cuống tới tận nách lá. Mép lá nguyên hoặc xẻ thùy hoặc có răng cưa thô to. Mặt trên phiến lá màu xanh lục, mặt dưới xanh xám. Các lá mọc ở phía trên gần đỉnh ngọn sinh hoa thường trên nhỏ hơn và thẳng. Hoa mọc ở đầu ngọn, đầu cành. Hoa tự hình chùy, đầu cụm hoa rộng khoảng 2 cm; cuống dài 10–25 mm, mọc thẳng.

Phân loại cây bồ công anh trong tự nhiên

Theo sách cây thuốc và vị thuốc Việt Nam , cây bồ công anh đươc dùng để chỉ ít nhất 3 loại cây khác nhau đều có mọc ở nước ta, cần chú ý tránh nhầm lẫn:

Cây Bồ công anh cao hay bồ công anh Việt Nam [ Lactuca indica , họ Cúc – Asteraceae], chữ Việt nam được tác giả thêm vào để tránh nhầm lẫn. Cây nay được dung phổ biến, nhất là tại phía Bắc và phía Bắc trung bộ.

cây bồ công anh cao

Cây Bồ công anh Trung quốc hay cây bồ công anh thấp [ Taraxacum officinalen Wigg. Cũng họ Cúc – Asteraceae]. Chữ Trung Quốc để chỉ rõ rằng tên Bồ công anh ghi trong sách Trung Quốc là cây này. Chúng mọc hoang và có trồng ở một vài nơi trong nước ta. Đây là loại cây đã được các nhà khoa học nghiên cứu và chứng mình có tác dụng chữa bệnh, tốt cho sức khỏe.

Cây bồ công anh thấp

Cây chỉ thiên [ Elephantopusvscaber L, cũng họ Cúc – Asteraceae]. Cây này ở miền Nam ta được gọi với tên Bồ công anh và dung như cây Bồ công anh Trung Quốc.

Cây cúc chỉ thiên

Bồ công anh thường mọc hoang, phân bố chủ yếu ở các vùng ấm thuộc các nước Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin và các nước Đông Dương. Ở Việt Nam, Bồ công anh phân bố rải rác khắp mọi nơi [thường ở độ cao dưới 1000 mét] đến trung du và đồng bằng. Cây thường mọc ở nơi đất ẩm, trong vườn, ven đường đi, bãi sông hoặc trên các thửa ruộng, nương rẫy đã bỏ hoang.

Công dụng của cây bồ công anh

Cây bồ công anh có rất nhiều công dụng như chữa viêm đường tiểu, viêm bàng quang, viêm loét dạ dày, tá tràng, chữa sưng vú, tắc tia sữa, giúp thanh nhiệt, giảm đau, chữa đinh nhọt sưng tấy, lở loét ngoài da. Đặc biệt, cây còn là bài thuốc quý để hỗ trợ điều trị các loại bệnh ung thư.

Xem thêm công dụng của cây bồ công anh tại đây

Các bộ phận dùng của cây là lá và rễ cây, thông thường, cây bồ công anh sẽ được dùng ở dạng tươi hoặc sấy khô làm trà, thường được gọi là trà bồ công anh, tùy vào mục đích sử dụng mà người dùng có thể dùng lá tươi hay lá khô.

Một số hình ảnh về cây bồ công anh:

rễ cây bồ công anh thấp
bồ công anh trông tại lâm đồng

  • bồ công anh có mấy loại
  • bồ công anh trồng ở đâu
  • hình ảnh cây bồ công anh

Video liên quan

Chủ Đề