Hợp đồng là gì có mấy loại hợp đồng năm 2024

Hợp đồng luôn luôn hình thành trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Và tùy từng trường hợp và mục đích cụ thể mà hợp đồng có nhiều loại khác nhau. Vậy có tất cả bao nhiêu loại hợp đồng?

"Có tất cả bao nhiêu loại hợp đồng?", nếu xét câu hỏi này về mặt toán học thì có thể nói đó là một bài toán thiếu dữ kiện. Bởi thực tế có rất nhiều loại hợp đồng: mua bán, đại lý, ủy thác, mua bán, cho thuê, gửi giữ tài sản, kho bãi, bảo hiểm, dịch vụ quảng cáo và vô số các loại hợp đồng khác. Vì thế cho nên khi phân loại hợp đồng, người ta thường dựa theo các tiêu chí khác nhau. Tiêu biểu là phân loại theo đối tượng và nội dung của hợp đồng.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 406 Bộ luật Dân sự 2005 thì tùy theo tiêu chí, hợp đồng còn có thể phân thành nhiều loại sau đây:

  • Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau, ví dụ như bên bán cung cấp thiết bị còn bên mua nhận hàng và trả tiền.
  • Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ, ví dụ công ty A hứa thưởng cho nhân viên X nếu đạt được doanh số đề ra. Nếu X đạt được các yêu cầu như thỏa thuận thì Công ty A phải thực hiện các nghĩa vụ đúng như đã cam kết.
  • Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Ví dụ A mua của B 100 chiếc máy tính và thuê B bảo dưỡng cho số máy tính đó trong thời gian sử dụng; hợp đồng chính giữa A với B là mua bán, hợp đồng phụ là việc bảo dưỡng máy tính; hiệu lực của hợp đồng chính không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
  • Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào hợp đồng chính. Nếu hợp đồng chính hết hiệu lực thì đồng nghĩa với việc hợp đồng phụ cũng chấm dứt.
  • Hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba, điển hình là các hợp đồng bảo hiểm. Ví dụ như cha mê mua bảo hiểm cho con, theo đó người thứ ba được hưởng lợi từ việc thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
  • Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện nó phụ thuộc vào việc xuất hiện, thay đổi hay chấm dứt một sự kiện nhất định. Ví dụ như các đại lý bán vé máy bay hay các cửa hàng nhượng quyền thương mại chỉ được phép hoạt động kinh doanh khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật hoặc do nhà cung cấp quy định.

Như vậy, trên thực tế có muôn vàn các loại hợp đồng được sử dụng trong từng trường hợp và mục đích cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, nhìn chung chúng đều được phân loại vào một trong số các hợp đồng kể trên.

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

2. 06 loại hợp đồng dân sự chủ yếu

Tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:

(1) Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.

(2) Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.

(3) Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.

(4) Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.

(5) Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.

(6) Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

3. Nội dung của hợp đồng dân sự

Tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

- Đối tượng của hợp đồng;

- Số lượng, chất lượng;

- Giá, phương thức thanh toán;

- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

- Quyền, nghĩa vụ của các bên;

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

- Phương thức giải quyết tranh chấp.

Lưu ý: Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

3. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự

Tại Điều 399 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về địa điểm giao kết hợp đồng như sau:

Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.

4. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự

Tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:

- Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.

- Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.

- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.

- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.

Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015.

5. Hiệu lực của hợp đồng dân sự

Căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:

- Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

- Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

6. Phụ lục hợp đồng dân sự

Tại Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phụ lục hợp đồng dân sự như sau:

- Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng.

Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.

- Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.

7. Quy định giải thích hợp đồng

Giải thích hợp đồng được quy định tại Điều 404 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.

- Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.

- Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.

- Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.

- Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.

- Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Có các loại hợp đồng gì?

2.1 Hợp đồng mua bán tài sản. ... .

2.2 Hợp đồng bảo hiểm. ... .

2.3 Hợp đồng vận chuyển tài sản (hàng hóa) ... .

2.4 Hợp đồng vận chuyển hành khách. ... .

2.5 Hợp đồng đại lý ... .

2.6 Hợp đồng vay vốn. ... .

2.7 Hợp đồng thuê khoán. ... .

2.8 Hợp đồng dịch vụ.

Có bao nhiêu loại hợp đồng dân sự?

Có sáu (06) loại hợp đồng dân sự chủ yếu sau đây: (1)Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau; (2)Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ; (3)Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ; (4)Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng ...

Có bao nhiêu loại hợp đồng xây dựng?

Căn cứ theo mối quan hệ của các bên tham gia hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:.

Hợp đồng thầu chính..

Hợp đồng thầu phụ.

Hợp đồng giao khoán nội bộ.

Hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài..

Hợp đồng lao động là gì có mấy loại hợp đồng lao động?

Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật lao động chính thức ban hành 2 loại hợp động lao động chính bao gồm: hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.