Hướng dẫn chấm sách access grade 8 năm 2024

Giá sản phẩm trên Fahasa.com đã bao gồm thuế theo luật hiện hành. Bên cạnh đó, tuỳ vào loại sản phẩm, hình thức và địa chỉ giao hàng mà có thể phát sinh thêm chi phí khác như Phụ phí đóng gói, phí vận chuyển, phụ phí hàng cồng kềnh,...

Chính sách khuyến mãi trên Fahasa.com không áp dụng cho Hệ thống Nhà sách Fahasa trên toàn quốc

Combo Hướng Dẫn Trả Lời Câu Hỏi Và Bài Tập: Địa Lí Lớp 8 + Lịch Sử - Lớp 8 (Bộ 2 Cuốn)

1. Hướng Dẫn Trả Lời Câu Hỏi Và Bài Tập Địa Lí Lớp 8

Trong các bài của chương trình Địa lí lớp 8 có nhiều khái niệm mới và khó đối với học sinh. Nhằm mục đích giúp các em học sinh tiếp thu, vận dụng tốt kiến thức và kĩ năng Địa lí 8, chúng tôi biên soạn quyển “Hướng Dẫn Trả Lời Câu Hỏi Và Bài Tập Địa Lí Lớp 8”.

Tài liệu tham khảo này gồm:

- Phần hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong Sách giáo khoa.

- Các câu hỏi mở rộng kiến thức và rèn luyện kĩ năng của học sinh.

Các câu hỏi được biên soạn với mức độ từ dễ đến khó, bám sát với những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của chương trình Địa lí lớp 8 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Rất mong tài liệu tham khảo này sẽ góp phần tích cực vào việc giúp các em học sinh học tốt hơn môn Địa lí lớp 8.

2. Hướng Dẫn Trả Lời Câu Hỏi Và Bài Tập Lịch Sử - Lớp 8

Sách giáo khoa lớp 8 được biên soạn theo chương trình đổi mới, kiến thức trong sách rất cô đọng, những câu hỏi ở cuối mỗi mục, mỗi bài có câu hỏi khó, đòi hỏi các em phải suy nghĩ nhiều hơn.

Giá sản phẩm trên Fahasa.com đã bao gồm thuế theo luật hiện hành. Bên cạnh đó, tuỳ vào loại sản phẩm, hình thức và địa chỉ giao hàng mà có thể phát sinh thêm chi phí khác như Phụ phí đóng gói, phí vận chuyển, phụ phí hàng cồng kềnh,...

Chính sách khuyến mãi trên Fahasa.com không áp dụng cho Hệ thống Nhà sách Fahasa trên toàn quốc

Sách Bài tập Tin học dành cho Trung học cơ sở được biên soạn để giúp học sinh củng cố và phát triển những kiến thức đã được học trong sách giáo khoa Tin học dành cho Trung học. cơ sở. Sách bài tập được chia làm hai phần:

- Phần một: Bài tập và thực hành;

- Phần hai: Đáp án và hướng dẫn.

Mỗi phần có các chương, bài tương ứng với sách giáo khoa. Các bài tập được đánh số theo từng bài học.

Trong Phần một, các bài tập được cho dưới dạng trắc nghiệm và tự luận giúp học sinh củng cố, khắc sâu và ôn luyện kiến thức. Một số bài được đánh dấu hoa thị (*) là những bài nâng cao, yêu cầu đào sâu suy nghĩ hơn, giúp các em có thêm kiến thức hoặc hiểu biết. Các bài thực hành (được đánh dấu bằng biểu tượng %) giúp học sinh tự thực hành để hiểu và nắm vững hơn kiến thức của mỗi bài. Các bài tập này được lấy từ thực tế gần gũi với các em, ngoài kiến thức trong chương trình, sách còn cung cấp thêm cho các em một số kiến thức bổ sung cùng các thông tin bổ ích và lí thú khác.

Phần hai là đáp án và hướng dẫn trả lời các bài tập và hướng dẫn từng bước giúp học sinh có thể tự thực hành trên máy.

Hi vọng cuốn sách sẽ giúp các em học tốt môn Tin học.

Chúng tôi mong nhận được những góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh để cuốn sách ngày càng tốt hơn.

Có thể nói rằng lao động là thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế nước nhà.Có lao động ,con người mới tạo ra của cải,vật chất,tạo ra lương thực,thực phẩm ,nhu yếu phẩm hằng ngày cho bản thân.

Từ xa xưa,khi con người mới hình thành vẫn phải lao động,đi kiếm ăn,săn bắn,hái lượm cũng là 1 hình thức lao động này khi đã tiến hóa dần,con người lao động ngày 1 nhiều hơn,tạo ra những của cải dư thừa .Người này làm ra nhiều ngô nhưng lại thiếu gạo,người kia làm ra gạo nhưng thiếu vải...ững hàng hóa dư thừa đó được đen đi trao đổi lấy những vật chất mình thiếu tạo nên thị trường,tạo nên sự trao đổi hàng hóa.

Các có đưa ra công thức chung của tư bản là T-H-Tà sự biến đổi giá trị của số tiền cần phải chuyển hóa thành tư bản không thể xảy ra trong bản thân số tiền ấy được,mà chỉ có thể xảy ra từ hàng hóa được mua vào (T-H) .Hàng hóa đó không phải là hàng hóa thông thường mà là 1 hàng hóa đặc biệt,hàng hóa mà giá trị sư dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị .Thứ hàng hóa đó là sức lao động mà các nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường.

Thị trường đó ngày 1 phát triển,ngày càng thay đổi,tạo nên 1thị trường mới,gọi là thị trường hàng hóa sức lao độngừ bao giờ sức lao động lại có thể trở thành 1 loại hàng hóa được đem ra trao đổi,buôn bán như các sản phẩmã hội phát triển,sức lao động được xem như là 1 loại hàng hóa,chúng được phát triển và trao đổi dựa vào lượng lao động, trời gian hoặc mức tiền lương. Tuy thế, khái niệm này còn quá mơ hồ đối với nhiều người. Vậy thì hàng hóa sức lạo động là gì? Vai trò của hàng hóa sức lao động trong việc tạo ra lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp như thế nào .Từ đó những người trẻ,đang là sinh viên biết được về trách nhiệm của mình đối với doanh nghiệp và đối với bản thân?

thái nô lệ như trước kia,giúp những người nô lệ trước kia được tự do,được sử dụng sức lao động. Mặt khác, do tác động của quy luật giá trị và các biện pháp tích luỹ nguyên thuỷ của tư bản đã làm phá sản những người sản xuất nhỏ, biến họ trở thành vô sản và tập trung tư liệu sản xuất vào trong tay một số ít người. Sự cưỡng bức phi kinh tế được thay thế bằng hợp đồng của những người chủ sở hữu hàng hoá, bình đẳng với nhau trên cơ sở “thuận mua, vừa bán”. Điều đó đã tạo ra khả năng khách quan cho sự phát triển tự do cá nhân của các công dân và đánh dấu một trình độ mới trong sự phát triển tự do cá nhân của các công dân và đánh dấu một trình độ mới trong sự phát triển của văn minh nhân loại. Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện chủ yếu quyết định sự chuyển hoá tiền thành tư bản. 2. Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt Cũng như mọi hàng hoá khác, hàng hoá - sức lao động cũng có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng. 2 Giá trị hàng hoá sức lao động. Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác được quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Nhưng, sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người. Để sản xuất và tái sản xuất ra năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Như vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy, hay nói một cách khác, số lượng giá trị sức lao động được xác định bằng số lượng giá trị những tư liệu sinh hoạt để duy trì cuộc sống của người có sức lao động ở trạng thái bình thường. Khác với hàng hoá thông thường, giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều đó thể hiện ở chỗ: nhu cầu của công nhân không chỉ có nhu cầu về vật chất mà còn gồm cả những nhu cầu về tinh thần (giải trí, học hành,...). Nhu cầu đó, cả về khối lượng lẫn cơ cấu những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân không phải lúc nào và ở đâu cũng giống nhau. VD : lượng giá trị những tư liệu sinh hoạt để duy trì cuộc sống của anh An (một người lao động cơ khí)ở trạng thái bình thường không chỉ ăn,mặc ngủ nghỉ mà còn có những giá trị về tinh thầnư ăn uống phải đủ chất,dinh dưỡng, vì là 1 công nhân cơ khí nên anh thường xuyên tiếp xúc với các loại máy móc mới,nên nhu cầu về học tập cũng tăng cao lênếp xúc với nhiều loại bụi độc hại,việc khám sức khỏe cũng cần thiết hơn,nhu cầu về giải trí,nghỉ ngơi...ững nhu cầu đó được gọi chung là giá trị hàng hóa sức lao động Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt Đối với một nước nhất định và trong một thời kỳ nhất định thì quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định. Do đó, có thể xác định do những bộ phận sau đây hợp thành: Một là: giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì sức lao động của bản thân người công nhân Hai là : phí tổn học việc của công nhâ Ba là: giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho gia đình người công nhân. Như vậy, giá trị sức lao động bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động cho người công nhân và nuôi sống gia đình của anh ta.

Để nêu ra được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ nhất định, cần nghiên cứu sự tác động lẫn nhau của hai xu hướng đối lập nhau. Một mặt là sự tăng nhu cầu trung bình xã hội về hàng hoá và dịch vụ, về học tập và trình độ lành nghềlàm tăng giá trị sức lao động. Mặt khác là sự tăng năng suất lao động xã hội làm giảm giá trị sức lao động. Trong điều kiện tư bản hiện đại, tác động của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật, sự khác biệt của công nhân về trình độ lành nghề, về sự phức tạp của lao động và mức độ sử dụng năng lực trí óc và tinh thần của họ tăng lên. Tất cả những điều kiện đó đều ảnh hưởng đến các giá trị sức lao động, dẫn đến sự khác biệt theo ngành và theo lĩnh vực của nền kinh tế bị che lấp đằng sau đại lượng trung bình của giá trị sức lao động. 2 Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình người công nhân tiến hành lao động sản xuất. Nhưng tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động được thể hiện đó là:

  • Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với giá trị sử dụng của các hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hoá sức lao động, nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân giá trị sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư. Như vậy, hàng hoá sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. VD : giá trị sử dụng sức lao động của chị Lam khi may được 4 bộ quần áo là 10 đồng,Nhưng giá trị của 4 bộ quần áo đó khi bán bên ngoài là 15 đồngậy giá trị mới là 4 bộ quần áo lớn hơn giá trị của bản thân giá trị sức lao động của chị Lam
  • Thứ hai , con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vì vậy, việc cung ứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động. Đối với hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con người với những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới cung. Đó là đặc điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với các hàng hoá khác. Nó là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Như vậy, tiền chỉ thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hoá.

PHẦN II: VAI TRÒ CỦA HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG TRONG VIỆC TẠO RA LỢI NHUẬN CHO CHỦ DOANH NGHIỆP - Chúng ta đã nghiên cứu về quá trình chuyển hóa tiền tệ thành tư bản mà điều kiện tiên quyết là sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động sức lao động trở thành 1 loại hàng hóa thì nó được đưa ra trao đổi ,buôn bánà tư bản mua sức lao động và trả tiền cho người lao động,người lao động thực hiện tạo ra sản phẩm cho các chủ doanh nghiệpưng trong thực tế,quá trình lao động chỉ dừng lại ở đó mà giá trị sức lao động mà nhà tư bản phải trả khi mua và giá trị mà sức lao động đó có thể tạo ra là cho nhà tư bản là 2 đại lượng khác nhau .Sự chênh lệch của 2 đại lượng này đã được nhà tư bản tính trước. VD: nhà tư bản thuê 1 người công nhân làm viêc trong vòng 12h để sản xuất ra vải sợiàn bộ chi phí sản xuất các nhà tư bản bỏ ra là 15$(trong đó cần 10$ chi phí bông,hao mòn máy móc là 2$,giá trị sức lao động trong ngày là 3$) Nếu nhà tư bản chỉ bắt công nhân lao động trong 6h thì nhà tư bản ứng ra là 15$,và giá trị của sản phẩm mới mà nhà tư bản thu được cũng là 15$.

nghệ vào công việc để vừa đem lại năng suất cho sản phẩm,vừa giúp cải thiện sức lao động của người lao động. -Có trách nhiệm với chủ doanh nghiệp bằng hợp đồng mình đã ký,tuân thủ các quy định,các nguyên tắc trong hợp đồng, đem lại lợi nhuận,làm việc theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng,không tự ý phá vỡ ,đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có lý do chứng đáng. *trách nhiệm của bản thân(người bán sức lao động) đối với bản thân Người lao động và các chủ doanh nghiệp luôn mâu thuẫn với nhau nhưng họ lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,tác động qua lại với nhauặc dù biết chủ doanh nghiệp sử dụng sức lao động của nhân viên làm công cụ tạo ra sản phẩm,tạo ra giá trị thặng dư nhưng bản thân người lao động phải bán sức lao động,đầu óc,trí tuệ để đem lại thu nhập cho bản thân,đáp ứng nhu cầu của bản thân và đem lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp. Đối với mỗi người lao động cần phải hiểu biết các quyền về người lao động (luật lao động),những chính sách đãi ngộ đối với người lao động để tự bảo vệ chính bản thân mình,tìm hiểu những quy định về việc sử dụng người lao động trong nước và ngoài nước,tìm hiểu về những quy định về công đoàn ,hay liên đoàn lao động Việt Nam. Hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể; Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động; -bộ luật lao động 2021- -Tự bảo vệ bản thân,ký kết hợp đồng với các chủ doanh nghiệp khi có đầy đủ yêu cầu,nguyện vọng của các bên mà không có sự ép buộcó quyền yêu cầu về mức lương,trình độ công việc và tính chất công việc phù hợp với bản thân người lao động và có khả năng đem lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp,bên cạnh đó thời gian làm việc ,nghỉ ngơi cũng được quy định rõ ràng -Người lao động được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Quy định các bên tham gia phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn nơi làm việc và yêu cầu mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao độngải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các mối nguy hại có thể ảnh hưởng đến an toàn và sức khỏe của người lao độngơi lao động phải thoáng khí,sạch sẽ,tránh khói bụi,chất độc hại nguy hiểm cho bản thân người lao động. -Trong môi trường làm việc không được đảm bảo cần có những kiến nghị,những ý kiến lên chủ doanh nghiệp,lên nhà quản lý doanh diệp để có những điều chỉnh kịp thờiải biết đến các quyền và lợi ích của bản thân để từ đó tự bảo vệ bản thân và những người lao động khác trước sự bóc lột của các chủ doanh nghiệp. -Bên cạnh đó,cần phải có trách nhiệm với bản thân và với chủ doanh nghiệpôn học tập,sáng tạo để đem lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp,không chỉ học tập đem lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp mà còn đem lại những kinh nghiệm cho bản thân,rút ra được nhiều bài học quý giá.Luôn có trách nhiệm với bản thân, luôn hoàn thành trách nhiệm với doanh nghiệp,hoàn thành

những quy định trong hợp đồng đã ký.Sẵn sàng học tập 1 cách nghiệm túc,có trách nhiệm với công việc bản thân được gia,có trách nhiệm với hợp đồng mình đã ký.Vừa đem lại lợi ích cho chủ doanh nghiệp,đem lại bài học,kinh nghiệm làm việc của bản thân người lao động.

Sức lao đông từ lâu đã được xem là 1 loại hàng hóa được đem ra trao đổi buôn bán,nhờ có sức lao động mà các nhà tư bản ,các chủ doanh nghiệp biến những tư liệu sản suất thành tiền,từ đó đem lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệpác chủ doanh nghiệp sử dụng sức lao động để kiếm lợi nhuận trong khi đó những người lao động lại đem sức lao động trở thành hàng hóa trao đổi trên hợp đồng để nhận tiền lương,tiền công .Mặc dù mối quan hệ chủ doanh nghiệp và người lao động luôn xung đột nhau, nhưng vẫn có mối quan hệ không thể tách rời .Chủ doanh nghiệp tận dụng triệt để hàng hóa sức lao động để đem lại càng nhiều lợi nhuận càng tốt,trong khi đó,những người lao động lại bán sức lao đông (sức khỏe,trí tuệ ,thời gian,...)cho chủ doanh nghiệp để nhận lại là tiền lương,thưởngàng hóa sức lao động đem lại cho chủ doanh nghiệp lợi nhuận lớn thì tiền lương nhận về sẽ cao và ngược lại,họ ràng buộc nhau bởi hợp đồng lao độngì vậy,bản thân ngườ lao động hay các chủ doanh nghiệp thì cần phải có những trách nhiệm và nghĩa vụ với đối phương và đối với bản thân.Để có thể tự bảo vệ bản thân người lao động hay bảo vệ lợi ích của chủ doanh nghiệp,đồng thời hướng đến mục đích đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp,cho công ty,đem lại những sản phẩm,hàng hóa phục vụ nhu cầu trên thị trường với mục đích chung là phát triển và xây dựng đất nước phát triển,đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn.