Key Resources là gì

Mô hình Canvas còn được gọi là Business Model Canvas. Là một dạng mô hình kinh doanh kinh điển. Canvas được mô tả như bản đồ hệ giá trị của doanh nghiệp mọi quy mô.

Trường hợp khác đây cũng được áp dụng như một bản kế hoạch kinh doanh toàn diện, rút gọn và trực quan nhất hiện nay.

Trên thực tế với những mô hình kinh doanh nhỏ lẻ hoặc mang đậm yếu tố truyền thống thường ít để ý đến giá trị tổng thể. Có doanh nghiệp chỉ nghĩ đến lợi nhuận, có đơn vị chỉ chú trọng đến sản phẩm thuần túy,

Thực tế kinh doanh hiện đại, đặc biệt là thời đại canh tranh khốc liệt bằng cả công nghệ 4.0 lẫn sự sống còn. Việc tạo dựng một nền tảng kinh doanh bền vững dựa trên tổng hòa hệ giá trị cốt lõi của doanh nghiệp là điều quan trọng bậc nhất.

Business Model Canvas là một cách thức vận dụng hữu hiệu, đơn giản hóa mọi chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu một cách đầy đủ về mô hình Canvas.

Mô hình Canvas là gì?

Mô hình Canvas mô hình kinh doanh hiện đại. Là một công cụ tuyệt vời để giúp bạn hiểu một mô hình kinh doanh theo cách đơn giản, có cấu trúc.

Sử dụng cấu trúc canvas sẽ giúp chúng ta hiểu về khách hàng phục vụ. Đề xuất giá trị nào được cung cấp thông qua các kênh và cách giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận.

Bạn cũng có thể sử dụng mô hình canvas để phân tích mô hình kinh doanh của đối thủ cạnh tranh. Điều quan trọng hơn cả, đây là bản đồ giúp chúng ta hệ thống hóa mọi thứ trong kinh doanh. Khả năng phóng to, thu nhỏ ở mọi cấp độ và mô hình kinh doanh lớn nhỏ.

Hệ thống 9 khung giá trị cơ bản của canvas model

  1. Phân khúc khách hàng [Customer Segments]
  2. Đề suất giá trị [Value Propositions]
  3. Các kênh [Channels]
  4. Quan hệ khách hàng [Customer Relationships]
  5. Doanh thu [Revenue Streams]
  6. Nguồn lực chính [Key Resources]
  7. Quan hệ đối tác chính [Key Partnerships]
  8. Các hoạt động chính [Key Activities]
  9. Cơ cấu chi phí [Cost Structure]

Trước khi tìm hiểu về cách mà Business Model Canvas làm việc. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ 9 khung giá trị trên đây.

9 Hệ giá trị trong mô hình Canvas

Mô hình kinh doanh Canvas mang ý tưởng kinh doanh của bạn thành một thể có cấu trúc rõ ràng. Điều này có lợi thế là những người khác có thể nhanh chóng hiểu và thảo luận về mô hình kinh doanh của bạn.

Business Model Canvas cũng cung cấp một cái nhìn tổng quan về ý tưởng kinh doanh của bạn từ mọi góc độ. Điều đó sẽ giúp bạn tối ưu, kiểm soát và vận hành doanh nghiệp tốt hơn. Từng hệ giá trị dưới đây, bạn có thể coi đó là một phần của hoạt động doanh nghiệp. Cũng có thể coi đó là một hệ giá trị mục tiêu mà doanh nghiệp hướng đến.

#1 Phân khúc khách hàng

Phân khúc khách hàng [Customer Segments] Mô hình canvas

Phân khúc khách hàng [Customer Segments] là giai đoạn thuộc chặng cận cuối của mỗi chu kỳ kinh doanh. Nhưng đây là là khung giá trị cần được phân tích và xác định đầu tiên.

Nếu như trước đây, hoạt động kinh doanh xoay quanh trục sản phẩm dịch vụ. Thì ngày nay trục đó lại là phân khúc khách hàng. Nói một cách dễ hiểu đó là kinh doanh hiện đại là bán cái khách hàng họ cần thay vì bán cái mà doanh nghiệp có.

Để thực hiện, chúng ta cần nghiên cứu để vẽ được chân dung khách hàng. Xác định chính xác Customer Insight. Và một số yếu tố liên quan đến Customer Segments bao gồm:

Kích thước phân khúc khách hàng

Kích thước phân khúc khách hàng [Segment Dimensions]. Có thể hiểu tương tự như dung lượng thị trường phù hợp với một nhóm sản phẩm dịch vụ bạn cung cấp. Thông thường kích thước phân khúc càng được chia nhỏ, sẽ giúp bạn dễ dàng tối ưu. Ngược lại nếu kích thước lớn sẽ giúp tối đa hóa doanh thu cao hơn.

Đối với Digital Marketing thì vấn đề chia nhỏ kích thước phân khúc khách hàng dễ hơn. Thậm trí kích thước nhỏ nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng tối đa hóa doanh thu. Bạn có thể tối giảm chi phí nhờ việc target chính xác đối tượng khách hàng mục tiêu.

Thành phần khách hàng

Thành phần khách hàng [Segment Composition]: Tiếp tục là một cách chia nhỏ phân khúc khách hàng theo những thuộc tính hoặc nhóm thuộc tính nhỏ hơn.

Tại đây, chân dung khách hàng [customer personas] được mô tả chi tiết hơn. Chúng ta tạo ra các thành phần khách hàng là các nhóm riêng lẻ. Để từ đó nghiên cứu và áp dụng các chiến dịch marketing chính xác hơn.

Nhu cầu & vấn đề của khách hàng

Nhu cầu & vấn đề của khách hàng [Gains & Pains]: Hầu hết ý tưởng kinh doanh đều từ đây. Chúng ta nhìn nhận và đánh giá về cơ hội kinh doanh thường căn cứ ban đầu từ trực quan. Về nhu cầu hay các vấn đề, các nỗi đau của một nhóm người nào đó.

Rõ ràng đó là điều quan trọng đầu tiên, và tất nhiên chúng ta cần xác định chính xác về những yếu tố [gains & pains] đó. Công việc kế tiếp là phân tích diện rộng quay ngược trở lại thành phần khách hàng và xác định kích thước phân khúc khách hàng.

Một khi những vấn đề trên đã được làm rõ, được xác định chính xác. Chúng ta có thể đến phần kế tiếp đó là xây dựng đề suất giá trị.

#2 Đề suất giá trị

Giá trị đề suất [Value Propositions]

Đề suất giá trị [Value Propositions]: Giá trị được đề suất bắt buộc phải căn cứ theo nhu cầu và vấn đề của phân khúc khách hàng [bán cái khách hàng cần].

Dựa trên mục #1, khi chúng ta xác định rõ chân dung khách hàng. Những nhu cầu cụ thể và các vấn đề của họ, dựa trên lợi thế và đặc điểm ngành sản phẩm dịch vụ bạn cung cấp. Để từ đó xây dựng bộ các giá trị đề suất.

Có thể trong một thời điểm kinh doanh ngắn hạn, chúng ta không thể đáp ứng toàn diện các nhu cầu. Tuy nhiên hãy chọn ra những nhu cầu hoặc vấn đề mà bạn cho là lợi thế nhất để thiết kế giá trị đáp ứng.

Mô tả đề suất suất giá trị

Từ đó một danh sách các giá trị từ sản phẩm dịch vụ của bạn sẽ được nêu ra. Trong đó có những giá trị ưu tiên và cũng có những giá trị mang tính chất bổ sung. Và quan trọng là ở chỗ các giá trị ưu tiên đó cũng là lợi thế về mặt nguồn lực, khả năng bạn có thể tạo ra.

#3 Các kênh

Các kênh [Channels]

Các kênh [Channels]: Như trên hình ảnh mô tả, How does the product get from our company to the customer. Cách thức để đưa sản phẩm dịch vụ đến với phân khúc khách hàng.

Các kênh được hiểu đầy đủ bao gồm từ khâu tiếp cận, tạo nhận thức cho đến các tương tác và chuyển đổi mua hàng. Bao gồm cả các hoạt động giao hàng, hỗ trợ sau bán hàng,

Nói một cách khác Các kênh bao gồm các nghiệp vụ tiếp thị, bán hàng và chăm sóc sau bán hàng.

Để tối ưu hóa các kênh, chúng ta có thể nghiên cứu về các mô hình chiến lược như:

#4 Quan hệ khách hàng

Quan hệ khách hàng [Customer Relationships]

Quan hệ khách hàng [Customer Relationships]: Khách hàng của bạn là tổ chức hay cá nhân. Về cơ bản họ vẫn có đại diện là một hoặc một số người cụ thể. Việc thiết lập và xây dựng mối quan hệ với khách hàng cần dựa trên mối quan hệ giữa người với người.

Đó là việc cần tư duy lại, mọi sự bắt đầu từ con người và kết thúc cũng bằng con người. Tuy nhiên về mặt tổ chức cần có chiến lược và hệ thống để triển khai. Chúng ta cần đáp ứng và thực hiện 03 mục tiêu

  • Thiết lập mối quan hệ khách hàng [Get]
  • Phát triển quan hệ khách hàng [Grow]
  • Duy trì mối quan hệ khách hàng [Keep]

Chúng ta cũng có thể sử dụng các chiến lược cụ thể để thực hiện [ví dụ như viral loop]. Điều quan trọng hơn nữa, thông qua quan hệ khách hàng. Khách hàng ở đây phải nằm trong hoặc liên quan mật thiết với phân khúc khách hàng. Các thông điệp truyền thông về các giá trị đề suất cần được truyền tải đến với phân khúc khách hàng.

#5 Doanh thu

Doanh thu [Revenue Streams]

Doanh thu [Revenue Streams]: Cắt nghĩa đầy đủ, đây là Luồng Doanh Thu. Nếu bạn đang có một doanh nghiệp kinh doanh có lãi [lợi nhuận ròng], chúc mừng bạn.

Mô tả các luồng doanh thu

Tuy nhiên kể cả khi đó và bao gồm cả những doanh nghiệp startup hay doanh nghiệp đang tái cấu trúc Luồng doanh thu là một chức năng cần được làm chi tiết, rạch ròi.

Bạn có thể nhìn hình bên phải, các luồng doanh thu riêng lẻ sẽ được tạo ra bởi từng giá trị đề suất tương ứng với mỗi phân khúc khách hàng.

Điều này cho thấy, mỗi doanh nghiệp có thể có nhiều luồng doanh thu. Và câu truyện là người quản trị cần tối ưu hóa từng luồng và tối đa hóa giá trị của mỗi luồng. Nhưng phải dựa trên giá trị đề suất cũng như các vòng đời.

Tới đây, chúng ta đã đi được quá nửa nội dung trong mô hình Canvas [Business Model Canvas]. Chúng ta cũng đã có góc nhìn tổng quan về phân khúc khách hàng, các giá trị đề suất, các kênh, quan hệ khách hàng cũng như luồng doanh thu.

Các phần kế tiếp sẽ mô tả hệ thống nền tảng nội bộ doanh nghiệp của bạn. Hệ thống đó giúp bạn tạo ra giá trị đề suất, kiểm soát hoạt động, nguồn lực cũng như cơ cấu chi phí. Mời bạn tiếp tục:

#6 Nguồn lực chính

Nguồn lực chính [Key Resources] Business Model Canvas

Nguồn lực chính [Key Resources]: Còn được gọi là tài nguyên mà doanh nghiệp cần có. Nguồn lực chính là tài sản chiến lược quan trọng nhất của doanh nghiệp [The most important assets]. Trong một phạm vi thị trường cụ thể, với danh mục các đối thủ cạnh tranh cụ thể. Thì nguồn lực chính cần vượt qua đối thủ cạnh tranh.

Thông thường nguồn lực được so sánh tương tự như năng lực lõi của doanh nghiệp bao gồm:

  • Sản phẩm
  • Phạm vi thị trường
  • Cơ sở hạ tầng,

Các chiến lược khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ, hàm lượng chất xám cũng như tài sản trí tuệ có được. Doanh nghiệp cũng có thể định hướng và tạo ra một sức mạnh tổng hợp xung quanh phân khúc khách hàng cụ thể. Đối với mô hình kinh doanh truyền thống, yếu tố cơ sở hạ tầng xoay quanh phân khúc khách hàng cũng là điều đáng lưu tâm.

#7 Quan hệ đối tác

Quan hệ đối tác chính [Key Partnerships]

Quan hệ đối tác chính [Key Partnerships]: Tùy thuộc và quy mô doanh nghiệp để xây dựng mạng lưới đối tác chính. Đối tác với doanh nghiệp có thể hiểu là những người/tổ chức sẽ giúp đỡ chúng ta tại một khung giá trị nào đó.

Đối tác chính Business Model Canvas

Như hình ảnh mô tả ở trên, đó cũng là lời khuyên hữu ích. Doanh nghiệp nên tập trung phát triển đối tác và họ sẽ tham gia và hỗ trợ cho các hoạt động chính của doanh nghiệp.

#8 Các hoạt động chính

Các hoạt động chính [Key Activities]

Các hoạt động chính [Key Activities]: Những hoạt động tạo ra các giá trị đề suất. Nói cách khác là các hoạt động phát triển và sản xuất cũng như cung cấp dịch vụ đến với phân khúc khách hàng.

Các hoạt động chính cũng có thể là các công tác đáp ứng xây dựng và quản lý hệ thống phân phối. Nó cũng bao gồm công tác nghiên cứu nâng cấp và phát triển sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp.

Các hoạt động chính có thể dựa trên năng lực làm việc của con người hay máy móc. Tuy nhiên cần quy hoạch để chỉ tập chung vào những hoạt động tạo ra giá trị thay vì lan man vào cả những công việc không liên quan. Điều này sẽ đánh giá về hiệu suất cũng như năng lực hoạt động của tổ chức.

#9 Cơ cấu chi phí

Cơ cấu chi phí [Cost Structure]

Cơ cấu chi phí [Cost Structure]: Khung giá trị cuối cùng trong mô hình canvas [Business Model Canvas]. Cơ cấu chi phí xuất phát từ các hoạt động chính của doanh nghiệp. Chúng ta cận hoạch định chính xác và kiểm soát chi phí tối ưu.

Cũng cần có sự rạch ròi giữa chi phí và các khoản đầu tư. Một khi đã có sơ đồ cho cấu trúc chi phí bao gồm các hạn mức, kế hoạch và quy trình. Khi đó bạn sẽ dễ dàng đảm bảo an toàn cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Một bức tranh tổng thể, toàn diện và đơn giản hóa mọi vấn đề của doanh nghiệp. Tất cả đều được hệ thống trong 9 khung giá trị của mô hình Canvas kể trên. Đây cũng là cách để bạn hệ thống hóa mô hình kinh doanh một cách mạch lạc và có cơ sở khoa học quản trị.

Trên đây là toàn bộ phân tích về Business Model Canvas [BMC], đội ngũ Nef Digital mong muốn đã cung cấp một số thông tin hữu ích với bạn. Nếu có bất kỳ yêu cầu hay thắc mắc, xin vui lòng liên hệ và nhận sự trợ giúp. Chúc bạn thành công!

Trân trọng cảm ơn!

Nef Digital Jsc.,

  • Head Office:TTTM Goldtower, 275 Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
  • VPGD:Tầng 7 số 11/153 Trường Chinh, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
  • Hotline: 0246655 2266
  • Website://nef.vn
  • Email:

Mời bạn tham khảo: Chương trình đào tạo SEO 5.1 lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam.

Video liên quan

Chủ Đề