Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông phạt bao nhiêu tiền

03 lỗi vi phạm thường gặp về đèn giao thông vì “ngộ nhận” luật [ảnh minh họa]

Đèn đỏ có được rẽ phải không?

Theo điểm b khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì tín hiệu đỏ là cấm đi. Tuy nhiên khi có đèn tín hiệu hoặc biển báo cho phép người tham gia giao thông được phép rẽ phải khi có đèn đỏ khi:

- Có đèn tín hiệu màu xanh được lắp đặt kèm theo báo hiệu được ưu tiên rẽ. Đây thường là một đèn phụ, hình mũi tên màu xanh được lắp phía dưới cột đèn giao thông.

- Có biển báo giao thông, thường là biển phụ được đặt dưới cột đèn giao thông cho phép các xe được rẽ khi đèn đỏ.

Với lỗi rẽ phải khi đèn đỏ, người vi phạm sẽ bị phạt về lỗi không chấp hành hiệu lệnh cuỷa tín hiệu đèn giao thông theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Tại ngã 3, khi tín hiệu đèn đỏ có được phép đi thẳng?

Theo điểm b khoản 3 Điều 10 Luật giao thông đường bộ thì tín hiệu đỏ là cấm đi. Như vậy, người tham gia giao thông khi gặp đèn đỏ không được đi thẳng; trừ trường hợp những nơi có đèn tín hiệu hoặc biển báo cho phép người tham gia giao thông được phép đi thẳng.

Đối với trường hợp không có đèn tín hiệu hoặc biển báo cho phép người tham gia giao thông được phép đi thẳng mà người tham gia giao thông đi thẳng khi đèn đỏ sẽ bị xử phạt về lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

Đèn vàng có được phép đi?

Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt về lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng

Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định chi tiết về mức phạt khi vượt đèn đỏ, đèn vàng như sau:

- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện]: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng [Điểm e, khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6].

- Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông [Điểm a Khoản 5, Điểm b, c Khoản 11 Điều 5 ].

- Đối máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 4 tháng nếu gây tai nạn [Điểm đ Khoản 5; Điểm a, b Khoản 10 Điều 7].

Trung Tài

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP] thì vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng là hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông và mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với từng loại phương tiện được quy định như sau:

1. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với mô tô, xe gắn máy

Theo điểm e, khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện] có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

2. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với ô tô

Theo điểm a Khoản 5, điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

3. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Theo điểm đ Khoản 5, điểm a, b Khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 4 tháng nếu gây tai nạn.

Lưu ý: Lỗi vượt đèn vàng được hiểu là lỗi không tuân thủ quy định “khi thấy tín hiệu đèn vàng [trừ tiến hiệu vàng nhấp nháy] phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp”.

Tải ngay iThong về điện thoại của bạn để tra cứu mức phạt giao thông

Để giúp mọi người thuận tiện trong việc tra cứu các mức phạt vi phạm giao thông, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã cho ra đời iThong – App tra cứu mức phạt giao thông:

Tải về App iThong trên Android TẠI ĐÂY

Tải về App iThong trên iOS TẠI ĐÂY

Hoặc Quét mã QR dưới đây:

Châu Thanh

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi ngày hỏi

 Xử phạt vi phạm giao thông

Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông người điều khiển ô tô bị xử phạt thế nào? Mong ban biên tập giải đáp thắc mắc trên. Xin cám ơn!

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

  • Khoản 5a Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.

    Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây [Khoản 11b,c] :

    - Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

    - Nếu gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

    Như vậy, trường hợp người điều khiển ô tô không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    Trân trọng!


[CTTĐTBP] - Rẻ phải khi đèn đỏ,  đi thẳng khi đèn đỏ tại ngã ba, vượt đèn vàng, đèn đỏ,.. Đây được xem là các lỗi phổ biến của người tham gia giao thông khi hình thành từ thói quen khi lưu thông. Đây được xem là một số lỗi thường gặp nhất về việc không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông. Vậy, mức phạt hiện hành đối với lỗi này sẽ được quy định là bao nhiêu? Theo khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về tín hiệu đèn giao thông như sau: - Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau: + Tín hiệu xanh là được đi; + Tín hiệu đỏ là cấm đi; + Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. Theo đó, trong các trường hợp không tuân thủ quy định trên nhưng không có biển báo hay hiệu lệnh từ người điều khiển giao thông thì được xem là không chấp hành tín hiệu đèn giao thông.

Loại xe

Mức phạt tiền

Hình thức xử phạt bổ sung

Căn cứ pháp lý

Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng

Thực hiện hành vi này gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], xe tương tự xe mô tô và gắn máy

Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Xe máy kéo, xe máy chuyên dùng

Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 01 tháng đến 03 tháng;

Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng

Khoản 5 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Xe đạp, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện], xe thô sơ

Từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng

Khoản 2 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP


Căn cứ pháp lý: Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Nghị định 123/2021/NĐ-CP, Luật Giao thông đường bộ 2008./.

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

  • Đang truy cập357
  • Hôm nay87,941
  • Tháng hiện tại1,459,684
  • Tổng lượt truy cập102,014,603

Video liên quan

Chủ Đề