Lịch sử 8 Bài 1 cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI

a. Về kinh tế

- Các xưởng luyện kim, dệt vải, nấu đường,... bắt đầu xất hiện và có thuê mướn nhân công.

- Thành thị trở thành trung tâm sản xuất và buôn bán sầm uất.

- Một số ngân hàng được thành lập và ngày càng có vai trò to lớn.

=> Kinh tế tư bản chủ nghĩa xuất hiện.

@621719@

b. Về xã hội

- Hình thành hai giai cấp mới là tư sản và vô sản.

- Mâu thuẫn xã hội giữa phong kiến và giai cấp tư sản ngày càng gay gắt.

=> Các cuộc đấu tranh phát triển nhiều.

2. Cách mạng Hà Lan thế kỉ XVI

a. Nguyên nhân

- Đầu thế kỉ XVI, Nê-đéc-lan là nơi có nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển nhất ở châu Âu nhưng lại chịu sự thống trị khốn khổ của vương quốc Tây Ban Nha.

@636431@

b. Diễn biến

- Các cuộc đấu tranh của nhân dân Nê-đéc-lan ngày càng nhiều. Tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh tháng 8/1566.

- Năm 1581, các tỉnh miền Bắc đã thành lập nước cộng hòa với tên gọi là Các tỉnh liên hiệp [Hà Lan].

- Năm 1648, nền độc lập của Hà Lan chính thực được công nhận.

c. Kết quả

- Hà Lan giành được độc lập.

- Tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở châu Âu.

- Là cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới.

II. Cách mạng Anh giữa thế kỉ XVII

1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Anh

a. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Anh

- Anh được coi là quốc gia có quan hệ tư bản chủ nghĩa lớn mạnh nhất châu Âu với các đặc điểm:

+ Nhiều công trường thủ công ra đời.

+ Nhiều trung tâm công nghiệp, thương mại, tài chính hình thành, tiêu biểu là Luân Đôn – thủ đô nước Anh.

+ Những phát minh mới về kĩ thuật, các hình thức lao động hợp lý làm cho năng xuất lao động tăng.

+ Chủ nghĩa tư bản len lỏi vào nông nghiệp bằng hình thức sử dụng các thiết bị máy móc, nguồn nhân công phục vụ cho công nghiệp.

Lược đồ kinh tế Anh trước cách mạng

b. Hệ quả

- Số đông địa chủ là quý tộc vừa và nhỏ chuyển sang kinh doanh theo lối tư bản và trở thành tầng lớp quý tộc mới. 

- Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ.

- Mâu thuẫn giữa tư sản, quý tộc mới với độ quân chủ chuyên chế gay gắt dẫn tới cuộc cách mạng.

2. Tiến trình cách mạng

a. Giai đọan 1 [1642 - 1648]

- Năm 1640, Quốc hội được triệu tập. Vua Sác-lơ I bị tố cáo cai trị độc đoán, và yêu cầu vua không được tự tiện đặt thuế mới, bắt người mà không đưa ra xét xử. Nhân dân và Quốc hội mâu thuẫn với vua.

Lược đồ cuộc nội chiến ở Anh

- Thasgn 8/1642, nội chiến bùng nổ. Quân đội của Quốc hội do Ô-li-vơ Crôm-oen chỉ huy đánh bại quân đội nhà vua.

- Năm 1648, nội chiến kết thúc.

b. Giai đọan 2 [1649 - 1688]

- Ngày 30/1/1649, vua Sác-lơ I bị xử tử. Anh trở thành nước cộng hòa. Mọi quyền hành thuộc về quý tộc mới và tư sản. Crôm-oen thiết lập chế độ độc tài quân sự.

- Nhân dân gặp nhiều khó khăn trong đời sống, tiếp tục đấu tranh. Quý tộc mới và tư sản khôi phục chế độ quân chủ, giữ nguyên thành quả cách mạng.

- Tháng 12/1688, Quốc hội tiến hành đảo chính, phế truất vua Giêm II, đưa Vin Hem O-ran-giơ [con rể của Giêm II] lên làm vua, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.

@636431@

- Lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, thoát khỏi sự thống trị của phong kiến.

- Đây là cuộc cách mạng tư sản không triệt để vì vẫn duy trì ngôi vua, chủ yếu đáp ứng quyền lợi cho tư sản và quý tộc mới.

III. Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ

1. Tình hình của các thuộc địa. Nguyên nhân của chiến tranh

a. Tình hình các thuộc địa

- Sau khi Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ, nhiều nước châu Âu lần lượt chiếm và chia nhau châu lục mới này làm thuộc địa.

- Đầu thế kỉ XVIII, thực dân Anh đã thành lập 13 bang thuộc địa ở Bắc Mĩ.

Lược đồ 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ

b. Nguyên nhân của cuộc chiến tranh

- Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển, tuy nhiên thực dân Anh ngăn cản sự phát triển của công, thương nghiệp của thuộc địa. Mâu thuẫn gay gắt giữa thuộc địa với chính quốc dẫn tới cuộc đấu tranh chống ách thống trị của thực dân Anh.

2. Diễn biến của cuộc chiến tranh

- Tháng 12/1773, nhân dân cảng Bô-xtơn phản đối chế độ thuế bằng cách tấn công ba tàu chở chè của Anh.

Nhân dân cảng Bô-xtơn tấn công tàu chở chè của Anh - Sự kiện chè Bô-xtơn

- Từ 5/9 đến 26/10/1774, Hội nghị lục địa họp đòi vua Anh xóa bỏ các luật cấm vô lí nhưng không được chấp nhận.

- Tháng 4/1775, chiến tranh bùng nổ do Oa-sinh-tơn chỉ huy.

- Ngày 4/7/1776,Tuyên ngôn độc lập được công bố, xác định quyền con người và quyền độc lập của các thuộc địa.

- Tuy nhiên, chiến tranh vẫn tiếp diễn, đến ngày 17/10/1777, quân khởi nghĩa thắng một trận lớn ở Xa-ra-tô-ga.

@18579@

a. Kết quả

- Cuộc chiến tranh kết thúc, Anh thừa nhận độc lập của các thuộc địa ở Bắc Mĩ, một quốc gia mới - Hợp chúng quốc Mĩ ra đời.

- Năm 1787, Mĩ ban hành hiến pháp quy định Mĩ là nước cộng hòa liên bang, đứng đầu là Tổng thống, chính quyền trung ương được tăng cường, nhưng các bang được quyền tự trị rộng rãi.

b. Ý nghĩa

- Giải phóng Bắc Mĩ khỏi chính quyền Anh, thành lập quốc gia tư sản tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.

- Góp phần thúc đẩy cách mạng chống phong kiến ở châu Âu, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Á - Phi - Mĩ La-tinh.

* Kinh tế:

 - Thế kỉ XV, ở Tây Âu xuất hiện các xưởng sản xuất có thuê mướn nhân công.

- Nhiều thành thị trở thành trung tâm sản xuất và buôn bán.

* Xã hội: Hình thành hai giai cấp mới: Tư sản và vô sản.

- Mâu thuẫn mới giữa chế độ phong kiến với giai cấp tư sản và các tầng lớp nhân dân ngày càng gay gắt, đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cách mạng sẽ nổ ra

2. Cuộc cách mạng tư sản đầu tiên.

* Nguyên nhân:

- Phong kiến Tây Ban Nha kìm hãm sự phát triển của CNTB ở Nê-đéc-lan.

  Diễn biến:
+ Tháng 8/1566, nhân dân nhiều nơi ở miền Bắc Nê-đec-lan khởi nghĩa.

+  Tháng 4/1572 quân khởi nghĩa làm chủ được miền Bắc Nê-đec-lan.

+ Tháng 7/1581 Hà Lan thành lập.

+ 1648 nền độc lập của Hà Lan mới chính thức được công nhận

* Kết quả:

- 1648 Hà Lan được giải phóng, tạo điều kiện cho CNTB phát triển.

* Ý nghĩa:

+ Tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư

bản phát triển. 

+ Là cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới được diễn ra dưới hình thức một cuộc chiến trang giải phóng dân tộc, mở đầu thời kỳ lịch sử thế giới cận đại

II. Cách mạng tư sản Anh giữa thế kỉ XVII.

1.  Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Anh.

 Nguyên nhân:

- Kinh tế TBCN ở Anh phát triển mạnh. Nhiều trung tâm công nghiệp, thương mại, tài chính ra đời.

- Ở nông thôn, nhiều quý tộc Phong kiến chuyển sang kinh doanh theo con đường tư bản. Họ trở thành tầng lớp quý tộc mới.

- Mâu thuẫn xã hội gay gắt, bùng nổ cuộc cách mạng.

- Những quý tộc phong kiến đã tư sản hoá, kinh doanh theo lối tư bản như thuê công nhân nông nghiệp, mở công xưởng...  

-  Quý tộc phong kiến phản động Mâu thuẫn với quý tộc mới, tư sản, nông dân và các tầng lớp lao động thành thị khác

 2.  Tiến trình cách mạng.

* Giai đoạn 1 [1642- 1648]

- 1640, Quốc hội thắng thế, vua Sác lơ I chay trốn.

- Tháng 8- 1642, nội chiến bùng nổ, quân Quốc hội đánh bại quân nhà vua.

* Giai đoạn 2 [1649- 1688]

- Ngày 30- 1- 1649 Sác –lơ I bị xử tử.

- Tháng 12- 1688 vua Giêm II bị phế truất, chế độ quân chủ lập hiến ra đời.

 3. Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tư sản Anh giữa thế kỷ XVII.

* Tính chất: Là cuộc cách mạng không triệt để [Chỉ đáp ứng quyền lợi của Tư sản  và Quý tộc mới].

* Ý nghĩa: Mở đường cho CNTB chiến thắng chế độ phong kiến.

- Hạn chế: quyền lợi của đại bộ phận nông dân không được đáp ứng.


 

III. Chiến tranh giành  độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.

1. Tình hình các thuộc địa, nguyên nhân của chiến tranh.  

- Vị trí: Nằm ven bờ Đại Tây Dương.

- Tiềm năng: Dồi dào.

- Đầu TK XVII Anh thành lập 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ, kinh tế phát triển theo hướng TBCN.- Nền kinh tế thuộc địa của CNTB phát triển nhanh chóng nhưng bị tục dân Anh kìm hãm bằng những chính sách vô lí [Thuế, độc quyền buôn bán…]
* Nguyên nhân: Mâu thuẩn giữa nhân dân thuộc địa với thực dân Anh gay gắt, cách mậng bùng nổ.

2. Diễn biến cuộc chiến tranh.

- 12-1773, nhân dân cảng Boxtơn tấn công ba tàu chở chè phản đối chế độ thuế của Thực dân Anh.

- 9-10/1774 Hội nghị Phi la đen phi a: Yêu cầu vua Anh xóa bỏ các luật cấm vô lý.

- 4/1775 chiến tranh bùng nổ, quân thuộc địa dưới sự lãnh đạo của Gioóc-giơ Oa-sinh-tơn giành được nhiều thắng lợi.

- 4/7/1776 Tuyên ngôn độc lập ra đời, xác định quyền con người và quyền độc lập của các thuộc địa. - 17/10/1777 quân khởi nghĩa thắng lớn ở Xa-ra-tô-ga.

- 1783, Anh kí Hiệp ước Véc-xai, công nhận nền độc lập của 13 thuộc địa.

3. Kết quả và ý nghĩa của cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mĩ.

- Kết quả: Anh thừa nhận nền độc lập của các thuộc địa ở Bắc Mĩ, một quốc gia tư sản mới gia đời -  Hợp chúng quốc châu Mĩ.

- Ý nghĩa:

+ Giải phóng nhân dân Bắc Mĩ khỏi ách đô hộ của thực dân Anh, làm cho nền kinh tế tư bản Mĩ phát triển.

+ Ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh giành độc lập ở nhiều nước về sau. 


 

Video liên quan

Chủ Đề