Mò kim đáy bể nghĩa là gì

Nhiều người thắc mắc Giải thích ý nghĩa Mò kim đáy bể là gì? Bài viết hôm nay chiêm bao 69 sẽ giải đáp điều này.

Bài viết liên quan:

Giải thích ý nghĩa Mò kim đáy bể là gì?

Giải thích Mò kim đáy bể:

Mò kim đáy bể có nghĩa là ám chỉ việc tìm kiếm 1 thứ gì đó nhỏ bé trong 1 bể nước to lớn – khổng lồ, rất khó để có thể tìm được nhưng với nhiều người chỉ mong được như chó ngáp phải ruồi để có thể tìm lại được thứ đã mất đó. Ngoài ra, câu thành ngữ còn ám chỉ đến việc nếu làm 1 việc mà không có kế hoạch rõ ràng, đụng đâu làm đó thì khó có thể xác định được mục tiêu được từ đó khó có thể làm giàu và thành công hơn trong cuộc sống.

Vậy nên, dù là gì đi chăng nữa ta nên biết cách phân chia từ đó sắp xếp và làm từng cái nhỏ nhặt nhất và cùng với đó là nỗ lực cố gắng thì mọi điều đều có chí thì nên. Mọi việc đều phải cố gắng nỗ lực đừng vội vàng từ bỏ nó dễ dàng, như tìm cây kim trong 1 cái bể rộng lớn thì ta nên biết cách chia ra từng khu, mò từ khu thấp tới khu cao kĩ càng không để sót thì tương lai ắt hẳn sẽ tìm được mà thôi.

  • Có chí thì nên.
  • Có công mài sắt có ngày nên kim.

Qua bài viết Giải thích ý nghĩa Mò kim đáy bể là gì? của chúng tôi có giúp ích được gì cho các bạn không, cảm ơn đã theo dõi bài viết.

1. Đúng là mò kim đáy bể.

2. Mò kim đáy bể còn dễ hơn nhiều.

3. Việc tìm lại chuỗi gien gốc như mò kim đáy bể vậy.

4. Và khi anh ấy thu nhỏ, giống như mò kim đáy bể vậy.

5. Không, để mò kim đáy bể, chẳng phải đầu tiên cần một cái đáy bể sao?

6. Khó mà mò kim đáy bể khi em còn không biết cây kim ấy trông thế nào.

7. Chắc chắn nhiều người sẽ nghĩ đó là chuyện [mò kim đáy bể] giống như sự tìm cây kim trong đống rơm.

8. Điều này thực sự là như mò kim đáy bể, vì vậy cô ấy hỏi tất cả thứ mà cô ấy có thể nghĩ ra.

câu thành ngữ TIẾNG TRUNG nào tương ứng

với câu MÒ KIM ĐÁY BIỂN trong tiếng VIỆT?
Đại Hải Lao Châm – 大海捞针 [Dàhǎilāozhēn]
Các từ đi cùng chắc cả nhà đã biết, mình xin ghi chú thêm cho rõ:

Chữ Đại: 大 – [dà] – [dài] – Bộ: 大[Đại] – Hán Việt: ĐẠI
* Lấy nghĩa: to; lớn; rộng。

Chữ Hải: 海 – [hǎi] – Bộ: 氵[Thuỷ] – Hán Việt: HẢI
* Lấy nghĩa: biển; hải; đại dương

Chữ Lao: 捞 – [lāo] – Từ phồn thể: [撈] – Bộ: 扌[Thủ] – Hán Việt: LAO, LẠO
* Lấy nghĩa: kiếm; moi; vét; mò。

Chữ Châm: 针 – [zhēn] -Từ phồn thể: [鍼] – Bộ: 钅[Kim] – Hán Việt: CHÂM
* Lấy nghĩa: cây kim; kim; kim khâu。

Câu này hay dùng thêm 1 vế là: 没处寻找 [Méi chù xúnzhǎo] – Một Xử Tầm Trảo,

đại ý nói là tìm hoài không thấy

Như vậy để nói về MÒ KIM ĐÁY BIỂN, người TRUNG QUỐC hay nói là: Đại Hải Lao Châm – 大海捞针 [Dàhǎilāozhēn] [có thể có hoặc không có vế sau là: 没处寻找 [Méi chù xúnzhǎo] – Một Xử Tầm Trảo]

CS1 : Số 10 – Ngõ 156 Hồng Mai – Bạch Mai – Hà Nội

CS2 : Số 25 Ngõ 68 Cầu giấy [Tầng 4]

ĐT : 09. . – 09. . – 09..

KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG ONLINE :

học tiếng Đài Loan trên mạng

KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG TẠI HÀ NỘI :

Video liên quan

Chủ Đề