Nền kinh tế Úc đứng thứ máy trên thế giới

Với hơn 530.000 USD, Thụy Sĩ là quốc gia có tài sản trung bình với mỗi người trưởng thành cao nhất thế giới. Đứng ở vị trí thứ 2 là Úc với tài sản bình quân với người trưởng thành là 411.060 USD.

Mới đây, báo cáo tài sản – Global Wealth Report 2018 do Viện nghiên cứu Credit Suisse đã công bố mức tài sản toàn cầu trong một năm qua.

Theo đó, tài sản toàn cầu đã tăng 14.000 tỷ USD lên 317.000 tỷ USD.

Dự báo trong 5 năm tới, con số này sẽ tăng gần 26% nữa, chạm 399.000 tỷ USD năm 2023. Trong số này, các nền kinh tế mới nổi đóng góp một phần ba mức tăng này, dù chỉ đóng góp tổng cộng 21% tài sản toàn cầu hiện tại.

Theo báo cáo của Credit Suisse, nếu tính chung về độ giàu có và khối tài sản lớn, Mỹ vẫn là nước có nhiều triệu phú nhất thế giới, với hơn 13,5 triệu người và tổng tài sản cả nước là 98.200 tỷ USD.

Nhưng nếu chia tổng tài sản cho số người trưởng thành [từ 18 tuổi trở lên], Thụy Sĩ mới là quốc gia có tài sản trung bình cao nhất thế giới.

Dưới đây là top 10  nước giàu có nhất thế giới.

1. Thụy Sĩ

Tài sản bình quân với người trưởng thành: 530.240 USD

2. Úc

Tài sản bình quân với người trưởng thành: 411.060 USD

3. Mỹ

Tài sản bình quân với người trưởng thành: 403.970 USD

4. Bỉ

Tài sản bình quân với người trưởng thành: 313.050 USD

5. Na Uy

Tài sản bình quân với người trưởng thành: 291.100 USD

6. New Zealand

Tài sản bình quân với người trưởng thành: 289.800 USD

7. Canada

Tài sản bình quân với người trưởng thành: 288.260 USD

8. Đan Mạch

Tài sản bình quân với người trưởng thành: 286.710 USD

9. Singapore

Tài sản bình quân với người trưởng thành: 283.260 USD

10. Pháp

Tài sản bình quân với người trưởng thành: 280.580 USD

Theo tintucuc.com

- Tên đầy đủ: Liên bang Úc [The Commonwealth of Australia]

- Vị trí địa lý: Úc thuộc Châu Đại Dương, là lục địa ở Nam bán cầu, nằm giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương

- Diện tích: 7.686.850 km2, trong đó diện tích đất đai là 7.617.930 km2 và diện tích mặt nước là 68.920 km2. Úc là hòn đảo lớn nhất thế giới, diện tích lớn thứ 6 thế giới sau Nga, Canada, Trung Quốc, Mỹ và Braxin

- Tài nguyên thiên nhiên:

Khoáng sản: Boxit, than đá, quặng sắt, đồng, vàng, bạc, urani, niken, thiếc, vonfram, chì, kẽm, kim cương, khí tự nhiên, dầu mỏ

Chú ý: Úc là nước xuất khẩu than đá lớn nhất thế giới, chiếm tới 29% tổng sản lượng xuất khẩu than của thế giới. Bên cạnh đó, Úc còn là một trong những nước xuất khẩu nhiều nhất khoáng sản, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp

Thiên nhiên: Úc có một hệ sinh thái vô cùng phong phú và độc đáo vào bậc nhất trên thế giới khá thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp và chăn nuôi

- Dân số: 23.13 triệu [tính đến tháng 6/2013]

  Cấu trúc dân số: 0-14 tuổi: 18.9%, 15-64 tuổi: 66.7%, trên 65 tuổi: 14.4%

  Tỷ lệ tăng dân số: 1.8% [năm 2013]

- Dân tộc: Có hơn ¼ dân số của Úc là sinh ra ở nước ngoài. 10 nước có số người nhập cư nhiều nhất vào Úc năm 2010-2011 là: Niu Di-lân, Trung Quốc, Vương quốc Anh, Ấn Độ, Phi-líp-pin, Nam Phi, Sri Lanka, Việt Nam, Irắc, Ma-lai-xia. Người da trắng 92%, người châu Á 7%, thổ dân và các dân tộc khác 1%

- Tôn giáo: Công giáo, Anh giáo chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Tuy nhiên Ấn Độ giáo lại là giáo phái tăng trưởng nhanh nhất tại Úc.

 -Thủ đô: Canberra

- Ngày Quốc khánh: 26/1 [1901]

- Ngày lập Quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 26/02/1973

- Hệ thống pháp luật: Dựa trên hệ thống pháp luật phổ thông của Anh quốc. Ngành tư pháp cũng có hai cấp Liên bang và tiểu bang

GDP: 1.488 tỷ USD [năm 2013] đứng thứ 12 trên thế giới\

-Thu nhập bình quân đầu người: 64.157 USD [năm 2013]

- Lực lượng lao động: 11,466 triệu [tính đến tháng 1/2014]

- Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp: nông nghiệp: 3,6%, công nghiệp 21,1%, dịch vụ: 75%

- Sản phẩm nông nghiệp chính: Lúa mì, lúa mạch, mía, hoa quả, gia sức, cừu, gia cầm

- Sản phẩm công nghiệp chính: Khai thác mỏ, thiết bị vận tải và công nghiệp, chế biến thực phẩm, thép, hóa chất

- Xuất khẩu: gần 263 tỷ USD [năm 2013]

- Các mặt hàng xuất khẩu chính: quặng sắt, than đá vàng, khí ga tự nhiên, dầu thô

- Đối tác xuất khẩu: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kong, New Zealand

- Nhập khẩu: 241,3 tỷ USD[năm 2013]

- Các mặt hàng nhập khẩu chính: dầu thô và các sản phẩm từ dầu khí, thiết bị máy móc và vận tải, thiết bị truyền thông

- Đối tác nhập khẩu: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, Đức, Malaysia

[Nguồn: Australian Bureau of Statistics]

Thể chế:

Úc theo chế độ quân chủ lập hiến, là quốc gia độc lập, thành viên khối Liên hiệp Anh. Nữ hoàng Anh Elizabeth II cũng là Nữ hoàng của Úc, là người đứng đầu Nhà nước; đại diện của Nữ hoàng trên toàn lãnh thổ Úc là Toàn quyền và tại mỗi bang là Thống đốc. Người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng, có nhiệm kỳ 03 năm. Thủ tướng chỉ định các Bộ trưởng trong nội các. Hệ thống chính trị được xây dựng theo cơ cấu liên bang - tiểu bang.

Các Lãnh đạo chủ chốt hiện nay:

+ Toàn quyền: Ông Peter Cosgrove.

+ Thủ tướng: Ông Tony Abbott

+Chủ tịch Thượng viện: Ông Stephen Parry

+ Chủ tịch Hạ viện: Bà Bronwyn Bishop

+Ngoại trưởng: Bà Julie Bishop

+ Bộ trưởng Thương mại và Đầu tư: Andrew Robb

Các vùng lãnh thổ:

Úc có 6 tiểu bang và và hai vùng lãnh thổ chính nằm trên đại lục. Ngoài ra còn có một vài lãnh thổ phụ khác nằm dưới sự quản lý của chính phủ liên bang.

Các tiểu bang làNew South Wales [NSW], Queensland [QLD], Nam Úc [South Australia], Tasmania, Victoria [VIC] và Tây Úc [Western Australia]. Hai vùng lãnh thổ chính là khu vực Lãnh thổ phía Bắc [Northern Teritory] và khu vực Lãnh thổ Thủ đô Úc [viết tắt: ACT].

Khí hậu

Đây là lục địa khô nhất thế giới với khí hậu vừa nhiệt đới [phía Bắc] vừa ôn đới [phía Nam]. Úc gặp nhiều thách thức trong việc duy trì nguồn cung nước đầy đủ trong các điều kiện biến đổi khí hậu. Miền bắc có khí hậu nhiệt đới. Mùa hạ từ tháng Một đến tháng ba khí hậu ẩm. Mùa đông khô. Vùng nội địa rất nóng và khô. Vùng rìa ngoài của bờ biển phía nam có khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới với mùa hè nóng ấm, mùa đông ôn hòa và có mưa. Những thiên tai thường gặp: vòi rồng dọc bờ biển, hạn hán và cháy rừng

Văn hóa

Từ năm 1788, nền tảng chính của văn hóa Úc là Anglo-Celtic mặc dù các đặc thù riêng của nước này cũng sớm xuất hiện từ môi trường tự nhiên và nền văn hóa của thổ dân. Đến giữa thế kỷ 20, văn hóa Úc chịu ảnh hưởng mạnh bởi văn hóa đại chúng của Mỹ, chủ yếu là truyền hình và điện ảnh, bởi cácquốc gia láng giềng và bởi một tỉ lệ lớn người nhập cư từ các nước không nói tiếng Anh.

Kinh tế

Tổng quan tình hình phát triển kinh tế

Nền kinh tế Úc mang tính cạnh tranh cao và nổi bật trên thế giới trong những năm gần đây. Với tốc độ phát triển kinh tế ổn định khoảng 3,5%/năm trong vòng hơn 20 năm qua, lạm phát thấp và ổn định [2,5%/năm trong vòng 15 năm gần đây; giảm từ 3% trong năm 2011 xuống còn 1,6% trong năm 2012, tuy nhiên tỷ lệ lạm phát tăng lên 2,2% trong năm 2013], tỷ lệ thất nghiệp thấp [5,8% trong năm 2013 so với mức cao nhất 11% của năm 1992], Úc đang được coi là nền kinh tế mở nhất trên thế giới, phát triển năng động bậc nhất trong số các nước công nghiệp phát triển. Úc có một khu vực kinh tế tư nhân hoạt động hiệu quả, một thị trường lao động năng động và một khu vực thương mại rất có tính cạnh tranh.

Nền kinh tế công, nông nghiệp khá phát triển. Trước kia hai ngành chủ yếu và góp phần lớn vào GDP là chăn nuôi, trồng trọt. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Úc thay đổi cơ cấu kinh tế và nay ngành công nghiệp chế tạo phát triển mạnh. Đặc biệt Úc là một trong số ít quốc gia có nền kinh tế tri thức mạnh với ngành công nghệ thông tin và viễn thông [ICT] làm mũi nhọn. Thị trường ICT của Úc có trị giá 89 tỷ USD với hơn 25.000 công ty đang hoạt động và với 236.000 nhân lực làm việc

Thương mại Úc tiếp tục xu hướng nhập siêu, trong 2013 Úc nhập siêu 648 triệu AU$.

Các ngành kinh tế trọng điểm

Nông nghiệp:Nông nghiệp ở Úc phát triển theo hướng hiện đại và thậm chí được xem như một ngành công nghiệp, thu hút 420.000 lao động và đóng góp 3% vào GDP.

Sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi của Úc  rất phong phú về chủng loại. Chỉ 20% sản lượng được tiêu thụ trong nước, còn lại đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu. Úc là quốc gia có tiếng nói mạnh mẽ ủng hộ tự do thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp. Trợ cấp nông nghiệp của nước này gần như không đáng kể, mặc dù vẫn có bảo hộ trong một số “trường hợp ngoại lệ” như khi xảy ra hạn hán.

Nền nông nghiệp Úc phải đối mặt với một số thách thức như: vấn đề bảo vệ  nguồn nước để chống hạn hán, chống nhiễm mặn đất và cuộc tranh cãi xung quanh việc phát triển thực phẩm biến đổi gen. Ở thị trường trong nước, các doanh nghiệp kinh doanh nông phẩm phải cạnh tranh gay gắt để giành cơ hội xuất khẩu.

Úc là một trong số rất ít quốc gia trên thế giới xuất khẩu thuốc phiện hợp pháp để  làm dược phẩm. Rượu, thịt bò, lông cừu là những sản phẩm nổi tiếng của thị trường này.

Chế biến thực phẩm:Ngành chế biến thực phẩm của Úc rất đa dạng về  chủng loại sản phẩm và là một thành phần thiết yếu của nền kinh tế quốc gia này. Đây là ngành công nghiệp lớn nhất cả nước với doanh thu hơn 111.2 tỷ USD trong năm 2011-2012.

Khai khoáng:  Khai khoáng là một trong những ngành công nghiệp xuất hiện sớm nhất ở Úc. Quan trọng nhất phải kể  tới ngành khai thác than đá. Than được khai thác ở tất cả  các bang của Úc. Nó được dùng để sản xuất nhiệt điện và xuất khẩu. 75% sản lượng than được xuất khẩu, chủ yếu là tới thị trường Đông Á. Than cung cấp 85% sản lượng điện tiêu thụ cho quốc gia này.

Khai khoáng đóng góp 5.6% vào GDP, nhưng lại chiếm tới 35% kim ngạch xuất khẩu của Úc. Đây là nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới về than đá, quặng sắt, chì, kim cương, titan, thiếc và riniconi; đứng thứ hai về vàng và uranium; đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu nhôm.

Thương mại

Bên cạnh việc duy trì tốc độ phát triển thương mại hàng hoá mạnh mẽ, thị trường xuất khẩu các dịch vụ mới và các sản phẩm sản xuất chế tạo tinh vi cũng đã phát triển.

Nhờ sự đa dạng hoá cơ sở xuất khẩu Úc hiện không chỉ là nước xuất khẩu hàng hoá mà còn là nước có nền công nghiệp sản xuất chế tạo và công nghiệp dịch vụ tinh vi. Thương mại hàng hoá của Úc phát triển mạnh, thị trường xuất khẩu các dịch vụ mới và các sản phẩm sản xuất chế tạo tinh vi cũng đã nổi lên.

Điểm mạnh nhất của hoạt động xuất khẩu Úc được thể hiện trong hoạt động xuất khẩu các sản phẩm sơ cấp. Sản phẩm sơ cấp xuất khẩu của Úc bao gồm nông sản, khoáng sản và sản phẩm năng lượng. Những sản phẩm này có đóng góp rất to lớn đối với sự phát triển quốc gia.

Úc là nước dẫn đầu thế giới về hàng nông sản và thực phẩm chất lượng cao. Úc cũng xuất khẩu những sản phẩm sơ cấp của mình dưới hình thức gia công xuất khẩu. Những nhân tố thúc đẩy sự tăng trưởng và thay đổi to lớn trong xuất khẩu của Úc bao gồm: sự đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá thị trường mục tiêu và đổi mới, tạo giá trị gia tăng ngay từ sản phẩm gốc, tăng nhu cầu của thế giới đối với đồ uống và thực phẩm gia công.

Đầu tư

Úc là một  địa chỉ đầu tư có sức cạnh tranh cao ở châu Á Thái Bình Dương với khá nhiều lợi thế thu hút đầu tư như: kinh tế mở, lạm phát và lãi suất thấp, lực lượng lao  động tận tụy, đáng tin cậy và tỷ lệ tranh chấp công nghiệp thấp, lực lượng lao động biết sử dụng nhiều thứ tiếng, được đào tạo ở trình độ cao, lành nghề, biết sử dụng máy vi tính, môi trường pháp lý có tính mở và hiệu quả, thị trường nội địa có quy mô tương đối lớn và liên kết chặt chẽ với khu vực châu Á – Thái Bình Dương..v.v

Giai đoạn 2012 - 2013, lượng đầu tư nước ngoài vào Úc đã đạt 135,7 tỷ $.

Sự phát triển công nghệ và đổi mới ngày càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế Úc. Trong suốt thập kỷ qua, Úc đã nhanh chóng thực hiện phát triển công nghệ thông tin để tăng giá trị gia tăng cho các hoạt động kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.

Video liên quan

Chủ Đề