Ngân sách nhà nước được quản lý bội

Tôi thấy ngân sách nhà nước có nhiều nguồn thu lớn. Tuy nhiên đôi lúc vẫn nghe báo cáo bội chi ngân sách. Vậy bội chi ngân sách là gì? Khi bội chi ngân sách thì nhà nước sẽ bù đắp như thế nào? Xin được hỏi.

Khoản 1 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 định nghĩa như sau:

“1. Bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh. Bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trung ương không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách trung ương. Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương.”

Hiểu một cách đơn giản bội chi ngân sách là tổng chi ngân sách lớn hơn tổng thu ngân sách.

Các nguồn thu của ngân sách nhà nước hiện nay

Khoản 1 Điều 5 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định nguồn thu của ngân sách bao gồm:

- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;

- Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, Điều 2 Nghị định 163/2016/NĐ-CP quy định một cách rõ ràng hơn về nguồn thu chính của ngân sách như sau:

“1. Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của các luật thuế.
2. Lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
3. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện; trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ.
4. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện, sau khi trừ phân được trích lại để bù đắp chi phí theo quy định của pháp luật.
5. Các khoản nộp ngân sách nhà nước từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, gồm:
a] Lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
b] Các khoản thu hồi vốn của Nhà nước đầu tư tại các tổ chức kinh tế;
c] Thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước;
d] Thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước;
đ] Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e] Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước [bao gồm cả gốc và lãi], trừ vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
6. Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
7. Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước quản lý.
8. Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng khu vực biển; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
9. Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước; thu cấp quyền khai thác khoáng sản, thu cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
10. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật.
11. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
12. Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam, cho cơ quan nhà nước ở địa phương.
13. Thu từ quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 11 Luật ngân sách nhà nước.
14. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.”

Ngân sách nhà nước chi cho những việc gì?

Ngân sách nhà nước

Khoản 2 Điều 5 Luật Ngân sách nhà nước 2015 chỉ ra các khoản chi của ngân sách nhà nước như sau:

- Chi đầu tư phát triển;

- Chi dự trữ quốc gia;

- Chi thường xuyên;

- Chi trả nợ lãi;

- Chi viện trợ;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.”

Đồng thời, Điều 3 Nghị định 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết các khoản chi như sau:

“1. Chi đầu tư phát triển gồm:
a] Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 3 Điều này;
b] Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của trung ương và địa phương; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
c] Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi dự trữ quốc gia.
3. Chi thường xuyên cho các lĩnh vực:
a] Quốc phòng;
b] An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
c] Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
d] Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
đ] Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
e] Sự nghiệp văn hóa thông tin;
g] Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;
h] Sự nghiệp thể dục thể thao;
i] Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
k] Các hoạt động kinh tế;
l] Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
m] Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật;
n] Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
4. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ, chính quyền địa phương cấp tỉnh vay.
5. Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài nước.
6. Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

Khi bội chi ngân sách thì nhà nước sẽ bù đắp ngân sách như thế nào?

Khoản 4, khoản 5 Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định như sau:

“4. Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:
a] Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;
b] Vay ngoài nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và phát hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế, không bao gồm các khoản vay về cho vay lại.
5. Bội chi ngân sách địa phương:
a] Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội chi; bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b] Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;
c] Bội chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và do Quốc hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép bội chi ngân sách địa phương để bảo đảm phù hợp với khả năng trả nợ của địa phương và tổng mức bội chi chung của ngân sách nhà nước.”

Như vậy, ngân sách nhà nước luôn có các nguồn thu và khoản chi nhất định sẽ khó tránh khỏi việc bội chi ngân sách. Khi xảy ra bội chi thì nhà nước sẽ có các cơ chế bù đắp phù hợp.

Ngân sách nhà nước
Căn cứ pháp lý

Bội chi ngân sách nhà nước là tình trạng mất cân đối của ngân sách, phản ánh sự thiếu hụt của nền tài chính. Bội chi ngân sách kéo dài sẽ rối loạn lưu thông tiền tệ và giá cả, dẫn đến lạm phát, ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sản xuất toàn bộ nền kinh tế và đời sống của các tầng lớp nhân dân. Vậy nguyên nhân gây ra bội chi ngân sách nhà nước là gì?

Bội chi ngân sách nhà nước là gì?

Bội chi ngân sách nhà nước là [Tổng số] chi lớn hơn [tổng số] thu trong năm ngân sách, tình trạng mất cân đối của ngân sách, phản ánh sự thiếu hụt của nền tài chính. Bội chi ngân sách kéo dài sẽ rối loạn lưu thông tiền tệ và giá cả, dẫn đến lạm phát, ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sản xuất toàn bộ nền kinh tế và đời sống của các tầng lớp nhân dân.

Ngoài ra, theo quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 163/2016/NĐ-CP thì bội chi ngân sách nhà nước bao gồm bội chi ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh:

a] Bội chi ngân sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trung ương và tổng thu ngân sách trung ương trong một năm ngân sách;

b] Bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương trong một năm ngân sách.

Nguyên nhân của bội chi ngân sách nhà nước

Bội chi ngân sách nhà nước là tổng số chi lớn hơn tổng số thu trong năm ngân sách, là tình trạng mất cân đối của ngân sách. Nguyên nhân bội chi ngân sách nhà nước xuất phát từ nhiều khía cạnh. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bội chi ngân sách nhà nước[NSNN] nhưng ta có thể phân ra hai nhóm nguyên nhân cơ bản như sau:

a. Nhóm nguyên nhân thứ nhất là do tác động của chu kỳ kinh tế.

Mức bội chi Ngân sách Nhà nước do nhóm nguyên nhân này gây ra được gọi là bội chi chu kỳ bởi vì nó phụ thuộc vào giai đoạn của nền kinh tế đó. Nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn phồn thịnh thì thu Ngân sách Nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi Ngân sách Nhà nước không phải tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức bội chi ngân sách nhà nước. Và ngược lại, nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn khủng hoảng thì sẽ làm cho thu nhập của Nhà nước giảm đi, nhưng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước lại tăng lên do giải quyết những khó khăn mới của nền kinh tế và xã hội.

b. Nhóm nguyên nhân thứ hai là tác động của chính sách cơ cấu thu chi  ngân sách của Nhà nước.

Ở nhóm nguyên nhân này mức bội chi được gọi là bội chi cơ cấu. Khi Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi ngân sách nhà nước. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của Nhà nước thì mức bội chi ngân sách nhà nước sẽ giảm bớt.chính sách cơ cấu thu chi của Nhà nước.

– Khi Nhà nước thực hiện chính sách đẩy mạnh đầu tư, kích thích tiêu dùng sẽ làm tăng mức bội chi NSNN. Ngược lại, thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của Nhà nước thì mức bội chi NSNN sẽ giảm bớt. Mức bội chi do tác động của chính sách cơ cấu thu chi gây ra được gọi là bội chi cơ cấu.

Trong điều kiện bình thường [không có chiến tranh, không có thiên tai lớn,…], tổng hợp của bội chi chu kỳ và bội chi cơ cấu sẽ là bội chi ngân sách nhà nước.

– Việc phân biệt hai loại bội chi trên đây có tác dụng quan trọng trong việc đánh giá ảnh hưởng thực sự của chính sách tài chính khi thực hiện chính sách tài chính mở rộng hay thắt chặt sẽ ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách như thế nào giúp cho chính phủ có những biện pháp điều chỉnh chính sách hợp lý trong từng giai đoạn của chu kỳ kinh tế. Nguyên nhân của bội chi ngân sách nhà nước cũng có thể nhìn nhận ở hai phương diện là mặt khách quan và mặt chủ quan.

Thứ nhất, nguyên nhân gây bội chi ngân sách nhà nước về mặt khách quan gồm: do kinh tế suy thoái mang tính chu kỳ. Kinh tế suy thoái thì sẽ làm cho nguồn thu ngân sách nhà nước  sút giảm, nhu cầu chi tiêu gia tăng [trợ cấp xã hội, những khoản chi để phục hồi nền kinh tế], kết quả ngân sách nhà nước có thể bị bội chi. Thiên tai, tình hình bất ổn của an ninh thế giới. Tình hình bất ổn của an ninh thế giới và diễn biến phức tạp của thiên tai sẽ làm gia tăng nhu cầu chi cho quốc phòng và an ninh trật tự xã hội, gia tăng nhu cầu chi ngân sách nhà nước để khắc phục hậu quả của thiên tai. Khủng hoảng làm cho thu nhập của Nhà nước co lại, nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, để giải quyết những khó khăn mới về kinh tế và xã hội. Điều đó làm cho mức bội chi NSNN tăng lên. ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu của Nhà nước sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức bội chi NSNN. Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội chi chu kỳ.

Thứ hai, nguyên nhân dẫn tới bôi chi ngân sách nhà nước về mặt chủ quan gồm: Do quản lý và điều hành ngân sách nhà nước bất hợp lý. Quản lý và điều hành ngân sách nhà nước bất hợp lý được thể hiện qua việc đánh giá và khai thác nguồn thu chưa tốt; phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước còn nhiều bất cập, gây thất thoát, lãng phí nguồn lực tài chính nhà nước; phân cấp quản lý ngân sách nhà nước chưa khuyến khích địa phương nỗ lực trong khai thác nguồn thu và phân bổ chi tiêu hiệu quả. Kết quả là thu ngân sách nhà nước không đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu. Do nhà nước chủ động sử dụng bội chi như một công cụ của chính sách tài khóa để kích cầu, khắc phục tình trạng suy thoái của nền kinh tế. Do cách đo lường bội chi.

– Ngoài ra, căn cứ vào yếu tố thời gian, có sự phân chia bội chi ngân sách nhà nước thành bội chi ngắn hạn và bội chi dài hạn. Dựa trên những nguyên nhân cụ thể mà dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách nhà nước .Tình trạng này được xem như là một điều tất yếu do nước ta đang trong giai đoạn phát triển, cần thiết phải sử dụng nguồn lực của nhà nước cho đầu tư phát triển mà các thành phần kinh tế khác không muốn làm hoặc chưa có khả năng làm được.

– Từ đó bắt buộc phải tăng vay nợ và chấp nhận tình trạng bội chi ngân sách nhà nước ở mức cao. Tuy nhiên, nền kinh tế phải chịu đựng bội chi ngân sách nhà nước trong bao lâu là vô cùng quan trọng. Theo quan điểm của Phó chủ nhiệm Ủy ban tài chính và ngân sách Quốc hội thì bội chi ngân sách nhà nước dài hạn sẽ ảnh hưởng rất xấu đối với an ninh tài chính quốc gia và nền kinh tế nước ta chỉ chịu được bội chi ngân sách nhà nước ngắn hạn và không nên duy trì quá lâu tình trạng bội chi ngân sách nhà nước cao như hiện nay. Việc công khai tình hình chi tiêu ngân sách đã có tiến bộ hơn trước nhưng các số liệu nên được công khai chi tiết hơn nữa, mặc dù chấp nhận bội chi trong bối cảnh cần đầu tư phát triển nhưng phải xem xét lại các khoản chi thường xuyên để mạnh dạn cắt bớt nhiều khoản chi chưa hợp lý.

– Theo Bộ Tài chính, bội chi ngân sách nhà nước [NSNN] cả năm 2019 là 209.500 tỉ đồng, bằng 3,4% GDP, tăng thêm 18.000 tỉ đồng so với năm 2018. Chuẩn bị cho năm 2020, Bộ Tài chính dự kiến tỷ lệ bội chi NSNN năm 2020 là 234.800 tỉ đồng, bằng 3,44% GDP, tương ứng tăng 25.300 tỉ đồng so với bội chi năm 2019.

– Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng công bố dự kiến đến hết năm 2019, dư nợ công bằng 56,1% GDP và đến cuối năm 2020, dự kiến nợ công là 54,3% GDP. Tỷ lệ này đã giảm so với năm 2018 là 58,4% GDP. Tổng mức vay của NSNN ước cả năm 2019 là 407.720 tỉ đồng và năm 2020 theo kế hoạch sẽ vay 488.921 tỉ đồng. Về tỷ lệ bội chi và nợ công của nước ta giảm xuống mà nguyên nhân chính là do Tổng cục Thống kê đánh giá lại quy mô GDP giai đoạn 2010 – 2017 bình quân mỗi năm tăng 25,4%.

– Bộ Tài chính ước tính số chi NSNN cả năm 2019 là khoảng 1,666 triệu tỉ đồng, tăng 33.500 tỉ đồng so với kế hoạch. Bao gồm chi thường xuyên cả năm đạt 1,005 triệu tỉ đồng, tăng 6.430 tỉ đồng so với dự toán. Bên cạnh đó, chi đầu tư phát triển theo dự toán cả năm nay là 429.300 tỉ đồng nhưng 9 tháng 2019 chỉ mới chi được 44,8% số này. Số còn lại là chi trả nợ lãi cả năm là 124.880 tỉ đồng. Trong khi đó ở chiều thu NSNN, cả năm nay ước đạt 1,457 triệu tỉ đồng, tăng 46.000 tỉ đồng so với kế hoạch [theo số liệu công bố tại báo thanh niên ngày 28/20/2019].

– Báo cáo về tình hình thực hiện Ngân sách nhà nước năm 2019 dự toán NSNN năm 2020 và kế hoạch tài chính ba năm 2020-2022 tại phiên thảo luận hội trường chiều 31/10/2019, Bộ trưởng Tài chính Đinh Tiến Dũng cho biết, các chỉ tiêu tổng thu, tỷ lệ huy động vào NSNN và cơ cấu thu nội địa cơ bản đạt mục tiêu của kế hoạch 5 năm. Cụ thể, tổng thu 5 năm 2016-2020 ước đạt kế hoạch là 6,8 triệu tỷ đồng. Tỷ lệ huy động thu vào NSNN đạt 24,4%GDP, trong đó từ thuế, phí xấp xỉ 21%GDP. Tỷ trọng thu nội địa đến năm 2020 dự đoán sẽ đạt gần 84% trong tổng thu NSNN.[Theo tạp chí tài chính ngày 30/10/2019].

– Bội chi ngân sách nhà nước có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Việc thâm hụt ngân sách nhà nhà nước ở mức độ cao và kéo dài sẽ làm cho nhà nước phải tìm cách tăng các khoản thu, như vậy sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội của người dân, làm tăng lãi suất thị trường, thúc đẩy nhập siêu, gây ra những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm và đời sống của người lao động.

Xem thêm:

>>> Sở hữu nhà nước là gì ?

>>> Thẩm quyền đo lại đất đai theo quy định của pháp luật

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN PHÁP LUẬT THIÊN MINH

Add: Tòa AQUA 1 109OT12B Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Quận 1

Tel: 0839 400 004 – 0836 400 004

Trân trọng !

Video liên quan

Chủ Đề