Noradrenalin là gì

Thuốc Noradrenalin [Norepinephrine – viết tắt là NA] được dùng trong điều trị tụt huyết áp nặng mà các amin giao cảm khác không còn hiệu lực.

Noradrenalin là chất dẫn truyền thần kinh của các sợi hậu hạch giao cảm, có tác dụng mạnh 

Norepinephrine có tác dụng tốt hơn ở những trường hợp có sức cản ngoại vi thấp. Tụt huyết áp và sức cản ngoại biên thấp hiếm gặp trong nhồi máu cơ tim cấp [NMCTC] nhưng lại thường gặp trong shock nhiễm trùng và shock có cơ chế thần kinh. Việc sử dụng norepinephrine cần được xem như 1 biện pháp tạm thời. Bởi vì kết qủa điều trị phụ thuộc không chỉ đơn thuần là nâng được huyết áp mà còn đòi hỏi phải điều chỉnh các bất thường khác kèm theo trong trạng thái shock.

Tác dụng chính của thuốc với liều điều trị gây co mạch và kích thích tim.

Chỉ định dùng trong các trường hợp tụt huyết áp hay bị sốc với cung lượng tim bình thường hoặc cao: NA được chỉ định như một thuốc phụ để điều trị huyết áp thấp vẫn kéo dài trong sốc sau khi đã được bồi phụ dịch đầy đủ.

Dạng bào chế: dung dịch tiêm

Đóng gói: hộp 1 vỉ x 10 ống x 1ml; hộp 2 vỉ x 5 ống x 1ml; hộp 5 vỉ x 10 ống x 1ml

Thành phần: mỗi ống 1ml chứa: Noradrenalin [dưới dạng Noradrenalin tartrat] 1mg

2. Liều dùng và cách sử dụng Noradrenalin

Liều NA bitartrat được tính theo NA [2 mg NA bitartrat tương đương với 1 mg NA]. NA bitartrat phải pha loãng với dung dịch glucose 5% hoặc glucose và natri clorid

  • Trong trường hợp dùng thuốc để tiêm truyền

Lấy 4 mg NA bitrartrat [2 ml dung dịch] hòa với 48 ml dung môi khi dùng bơm tiêm tự động.

Lấy 40 mg NA bitrartrat [20 ml dung dịch] hòa với 480 ml dung môi khi dùng máy đếm giọt.

Dùng ống thông luồn qua tĩnh mạch trung tâm để truyền.

  • Với người bệnh huyết áp hạ

Phải dùng NA với liều thấp nhất có tác dụng và trong một thời gian ngắn nhất. Liều thường dùng ở người lớn là 8 – 12 microgam/phút. Người bệnh bị choáng kháng trị có thể cần tới 8 – 30 microgam/phút [dùng liều này với người lớn]

Với trẻ em, NA thường được truyền với tốc độ 2 microgam/phút hoặc 2 microgam/m2/phút.

Trong hỗ trợ suy tim nặng, khi hồi sức tim mạch ở trẻ, nên truyền lúc đầu với tốc độ 0,1 microgam/kg mỗi phút.

Cần theo dõi chặt chẽ tác dụng liều ban đầu lên huyết áp và điều chỉnh tốc độ truyền để đạt tới và duy trì huyết áp ở mức độ mong muốn. Không được để người bệnh một mình và phải theo dõi sát tốc độ truyền.

Phải đo huyết áp 2 phút một lần tính từ lúc bắt đầu truyền cho đến khi huyết áp đạt mức mong muốn; sau đó cứ 5 phút đo một lần trong khi vẫn còn truyền thuốc. Cần nâng huyết áp lên mức hơi thấp hơn trị số lẽ ra bình thường phải có. Ở người bệnh trước đấy có huyết áp bình thường thì huyết áp tâm thu cần phải được duy trì ở mức 80 – 100 mmHg; ở người bệnh vốn bị tăng huyết áp, thì huyết áp tâm thu cần được duy trì ở mức thấp hơn so với trước từ 30 – 40 mmHg. Với người bệnh bị hạ huyết áp rất nặng, thì nên duy trì huyết áp ở mức thấp hơn nữa nếu như vẫn chưa bồi phụ xong máu hoặc dịch. Liều NA trung bình để duy trì ở người lớn là 2 – 4 microgam/phút.

Đo huyết áp thường xuyên để theo dõi tình trạng bệnh nhân

Một vài người bệnh bị huyết áp thấp có thể cần liều cao hơn [có khi tới 60 mg NA một ngày]. Ở những người bệnh phải dùng rất nhiều NA, cần phải theo dõi để phát hiện và điều trị hiện tượng mất thể tích máu kín đáo bằng cách đo huyết áp tĩnh mạch trung tâm.

Cần tiếp tục điều trị bằng NA cho đến khi đạt và duy trì được huyết áp thích hợp và sự tưới máu cần thiết cho mô. Trong trường hợp trụy mạch do nhồi máu cơ tim cấp, có khi trị liệu phải kéo dài tới 6 ngày.

Khi ngừng trị liệu, phải giảm tốc độ truyền một cách từ từ. Cần theo dõi người bệnh chặt chẽ và nếu huyết áp lại tụt nhanh thì có thể phải điều trị lặp lại lần nữa. Chỉ khi nào huyết áp tâm thu giảm tới mức 70 – 80 mmHg mới tiến hành điều trị lại.

  • Dùng thuốc NA khi gây mê cho bệnh nhân hạ huyết áp

Có thể dùng NA để điều trị tụt huyết áp xảy ra trong khi gây tê tủy sống, nhưng người ta thường ưa dùng các thuốc khác có tác dụng kéo dài và tiêm bắp thịt được [như metaraminol, methoxamin hoặc phenylephrin.

Phải pha loãng Noradrenalin trong dung dịch dextrose 5% dùng để tiêm có chứa hay không chứa natri clorid. [Không được pha loãng Noradrenalin bằng dung dịch chỉ có natri clorid]. Sau khi được pha loãng trong dung dịch dextrose 5%, dịch truyền tĩnh mạch có chứa Noradrenalin 2,5 hay 4 microgam/ml giữ được ổn định ít nhất trong 24 giờ nếu để ở nhiệt độ phòng và nếu pH vào khoảng 5,6; pH của dung dịch càng cao thì tác dụng của dung dịch càng giảm nhanh. Nếu đem trộn với các chất có tính kiềm như natri bicarbonat, barbiturat hay các thuốc kháng sinh có chất đệm kiềm [là những chất khiến cho pH cao hơn 6], thì phải đem truyền ngay sau khi pha trộn. Nếu phải truyền máu hay huyết tương đồng thời với Noradrenalin thì phải truyền theo đường truyền riêng hoặc qua ống truyền chữ Y.

3. Tác dụng phụ

Tác dụng phụ thường gặp:

  • Nhức đầu, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt
  • Đau vùng trước ngực, đánh trống ngực, nhịp tim chậm
  • Khó thở
  • Vã mồ hôi, tái nhợt.
  • Khó thở, ngừng thở.
  • Tăng mạnh huyết áp, chảy máu não, giảm lưu lượng tim, loạn nhịp tim có thể gây tử vong [nhịp nhanh thất, nhịp đôi, nhịp nút, phân ly nhĩ – thất, rung thất] hoại tử hay mảng mục ở mô tại nơi tiêm truyền.
  • Bồn chồn, lo âu, mất ngủ, co giật
  • Giảm lượng nước tiểu.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn:

  • Phù, chảy máu, viêm cơ tim khu trú, chảy máu dưới ngoại tâm mạc, hoại tử ruột, gan hoặc thận. Hoại tử chi dưới, khi truyền thuốc vào tĩnh mạch cổ chân.
  • Sợ ánh sáng [đặc biệt ở người bệnh quá mẫn với tác dụng của NA, thí dụ người bệnh cường giáp]

Khi gặp tác dụng phụ trên ngừng ngay truyền thuốc, có thể điều trị nhịp tim chậm bằng tiêm atropin.

Trong quá trình truyền thuốc cần thường xuyên kiểm tra vị trí tiêm truyền để xem có thông không và xem tĩnh mạch truyền thuốc có bị trắng nhợt không. Nếu thấy tĩnh mạch được truyền bị trắng nhợt hoặc nếu phải truyền kéo dài thì nên định kỳ chuyển đổi vị trí truyền. Báo cáo với bác sĩ hoặc y tá ngay khi có dấu hiệu bất thường.

Thường xuyên kiểm tra vị trí tiêm truyền trong quá trình truyền thuốc

4. Hướng dẫn bảo quản

Bảo quản dung dịch Noradrenalin bitartrat để tiêm truyền ở nhiệt độ phòng, trong chai lọ kín, tránh ánh sáng. Không được để tiếp xúc với các muối sắt, các chất kiềm hay các chất oxy hóa. Không được dùng khi dung dịch Noradrenalin bị đổi màu [hồng, vàng sẫm, nâu] hay có tủa.

Mọi thông tin về liều dùng Noradrenalin được Cao đẳng Bách khoa Tây Nguyên tổng hợp chỉ mang tính chất tham khảo. Cần có sự hướng dẫn cụ thể của các bác sĩ, y tá trước khi sử dụng sản phẩm.

//credit-n.ru/offer/ipoteka-bank-otkritie.html

Bạn có thể nghe nói về adrenaline [hoặc epinephrine] trước đây, nhưng còn một hoóc môn tương tự khác gọi là norepinephrine thì sao? Giống như adrenaline, nó được sản xuất trong cơ thể, một cuộc chiến tự nhiên, hay phản ứng trên chuyến bay và hoạt động như một trong những phản ứng đầu tiên của cơ thể đối với các tình huống căng thẳng.

Hormone này cũng hoạt động như một thuốc co mạch, và FDA đã phê duyệt việc sử dụng nó để kiểm soát huyết áp và như là một công cụ bổ trợ trong điều trị ngừng tim cho những người bị áp lực thấp.

Giống như tất cả các hormone, khi nồng độ norepinephrine trở nên quá thấp hoặc quá cao, nó có thể dẫn đến tình trạng sức khỏe, bao gồm lo lắng, thay đổi huyết áp, sương mù não và khó ngủ. Điều quan trọng là kiểm tra mức độ hormone căng thẳng này bằng cách giảm mức độ căng thẳng hàng ngày, tham gia tập thể dục thường xuyên và duy trì cân nặng khỏe mạnh.

Norepinephrine là gì?

Norepinephrine, còn được gọi là noradrenaline, là một chất dẫn truyền thần kinh thuộc về một nhóm các hợp chất được gọi là catecholamine. Catecholamine được giải phóng vào máu để đáp ứng với cả căng thẳng về thể chất và tinh thần. Norepinephrine là tổng hợp từ dopamine và được phóng thích từ tủy thượng thận vào não. Nó hoạt động như một chất dẫn truyền thần kinh trong hệ thống thần kinh trung ương và hệ thần kinh giao cảm, nơi nó được giải phóng từ các tế bào thần kinh noradrenergic của chúng ta.

Là một chất dẫn truyền thần kinh, norepinephrine gửi tín hiệu giữa các tế bào thần kinh của chúng ta. Nó hoạt động bằng cách kích hoạt các thụ thể alpha 1 làm co thắt các động mạch và hoạt động để tăng huyết áp để lưu lượng máu quay trở lại tim.

Noradrenaline cũng hoạt động như một hoóc môn gây căng thẳng và được sử dụng rộng rãi như một tác nhân vận mạch làm thu hẹp các mạch máu và làm tăng huyết áp. Nó có trách nhiệm làm cho nhịp tim và huyết áp của bạn tăng lên trong cơ thể.

Khi não được kích hoạt bởi một tình huống căng thẳng, cả về thể chất hoặc cảm xúc, hormone sẽ được giải phóng vào máu để thực hiện công việc của nó. Nó làm tăng nhịp tim của bạn, tăng lưu lượng máu đến cơ bắp của bạn và thúc đẩy giải phóng glucose vào máu.

Cách thức sử dụng [và lợi ích]

1. Tăng huyết áp

Chất dẫn truyền thần kinh norepinephrine là một chất co mạch ngoại vi, có nghĩa là nó có thể thu hẹp các mạch máu của bạn và tăng huyết áp của bạn. Đối với những người có áp lực rất thấp có thể được bình thường hóa với thay đổi lối sống, điều này có thể có lợi.

Nghiên cứu cho thấy Những loại thuốc dùng để tăng nồng độ norepinephrine có thể được sử dụng cho những bệnh nhân bị hạ huyết áp có triệu chứng mà không phản ứng với các biện pháp khắc phục như tăng lượng nước uống, có thể quan trọng và hiệu quả.

Chất dẫn truyền thần kinh thường được sử dụng trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt để điều trị sốc nhiễm trùng, đó là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng thường dẫn đến mức huyết áp rất thấp và có thể gây ra suy nội tạng. Trong những trường hợp này, norepinephrine được đưa ra thông qua IV bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe để tăng mức huyết áp lên mức bình thường.

2. Tăng sự cảnh giác và kích thích

Noradrenaline hoạt động như một chất dẫn truyền thần kinh làm tăng sự tỉnh táo và hưng phấn, và cũng làm tăng tâm trạng. Khi các mức hormone này bình thường, bạn sẽ có khả năng tập trung và tập trung tốt hơn. Đó chính xác là lý do tại sao mức noradrenaline thấp có thể dẫn đến các tình trạng như ADHD.

Nghiên cứu cho thấy rằng cả noradrenaline và dopamine đều đóng vai trò trong khả năng tập trung vào các công việc hàng ngày của chúng ta. Nhiều loại thuốc thường được kê đơn để cải thiện Triệu chứng ADHD làm việc để tăng mức độ của norepinephrine, bao gồm Ritalin, Adderall và Dexedrine.

3. Cải thiện trầm cảm

Bằng chứng tiền lâm sàng và lâm sàng Cho thấy các rối loạn trong dẫn truyền thần kinh norepinephrine, dopamine và serotonin trong hệ thống thần kinh trung ương có liên quan đến sinh lý bệnh cơ bản của trầm cảm.

Bằng chứng cho sự liên quan của noradrenaline trong trầm cảm là rất nhiều. Các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng hormone đóng vai trò quyết định trong việc điều chỉnh nhận thức, động lực và trí tuệ, đó là tất cả các chức năng quan trọng trong các mối quan hệ xã hội.

Các nhà nghiên cứu chỉ ra rối loạn chức năng xã hội là một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của chúng ta có thể là một lý do chính tại sao norepinephrine thấp có thể dẫn đến triệu chứng trầm cảm.

4. Cải thiện giấc ngủ

Khi nói đến norepinephrine cho giấc ngủ, nhiều loại thuốc chống trầm cảm ảnh hưởng đến tín hiệu nội tiết tố cũng được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ. Nghiên cứu cho thấy rằng chất dẫn truyền thần kinh có liên quan đến việc tăng hệ thống kích thích, và nó ảnh hưởng đến hiệu quả của nhiều loại thuốc thúc đẩy giấc ngủ và thúc đẩy giấc ngủ.

Lượng hormone thích hợp trong cơ thể bạn sẽ thúc đẩy giấc ngủ bình thường, nhưng quá nhiều nó sẽ làm tăng hưng phấn và gây ra các vấn đề về giấc ngủ.

Norepinephrine so với Epinephrine

Điều gì khác biệt giữa sự khác biệt giữa epinephrine và norepinephrine? Cả hai đều là chất dẫn truyền thần kinh và kích thích tố được tạo ra trong cơ thể chiến đấu trên cơ thể hoặc phản ứng trên chuyến bay và cả hai đều có công dụng y tế hoặc trị liệu quan trọng. Epinephrine, hay adrenaline, nổi tiếng với khả năng điều trị sốc phản vệ, và nó cũng được sử dụng trong các trường hợp ngừng tim và lên cơn hen nặng.

Tiêm epinephrine có thể cứu mạng người bị dị ứng nặng bằng cách mở đường thở để người bệnh có thể thở. Nó cũng có thể khởi động lại trái tim của bạn trong khi ngừng tim, khi nó đã ngừng bơm.

Sự khác biệt lớn nhất giữa epinephrine và norepinephrine là chất sau có tác dụng lên các mạch máu của bạn, hoạt động như một thuốc co mạch có tác dụng làm tăng huyết áp, trong khi một adrenaline tác động trực tiếp đến chức năng tim của bạn.

Làm thế nào để tăng mức độ Norepinephrine

Để tăng mức độ norepinephrine của bạn, một số bác sĩ có thể kê toa thuốc ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrine [SNRI], là thuốc trị trầm cảm, hoặc amphetamine, thường được sử dụng để điều trị ADD và ADHD.

Thật không may, có một số tác dụng phụ thường gặp của thuốc chống trầm cảm, như đau dạ dày, đau đầu, bồn chồn, rối loạn chức năng tình dục và ý nghĩ tự tử.

Đối với những người có nồng độ norepinephrine thấp, cũng có những cách để tăng nồng độ hormone một cách tự nhiên. Ngủ đủ giấc và tập thể dục thường xuyên có thể giúp tăng cường norepinephrine.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng mức catecholamine của chúng tôi tăng rõ rệt trong khi tập thể dục. Thực hiện các bước nghiêm túc để giảm căng thẳng trong cuộc sống của bạn có thể có tác động lớn đến việc bình thường hóa mức độ hormone căng thẳng.

Một cách khác để tăng nồng độ norepinephrine là tăng dopamine, tiền chất của chất dẫn truyền thần kinh quan trọng. Uống bổ sung sẽ giúp tăng cường dopamine, như axit amin tyrosine và phenylalanine có thể hữu ích. Ngoài ra còn có các chất bổ sung norepinephrine tăng cường trí não trên thị trường được sử dụng để thúc đẩy sản xuất dopamine.

Đối với các tình huống khẩn cấp, như nhiễm trùng huyết và hạ huyết áp nặng, norepinephrine thường được truyền bằng cách truyền IV liên tục. Điều này là do thuốc co mạch có thời gian bán hủy tương đối ngắn là 2,5 phút. Dung dịch nhỏ giọt norepinephrine thường được pha loãng trong các dung dịch chứa dextrose để bảo vệ chống lại quá trình oxy hóa tiềm tàng và mất hiệu lực của thuốc.

Để tăng norepinephrine dưới dạng điều trị hạ huyết áp, truyền dịch thường bắt đầu từ 8 microgam đến 12 microgam mỗi phút và sau đó được chuẩn độ theo áp suất mong muốn tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân. Liều norepinephrine duy trì trung bình là 2 micro4 microgam mỗi phút.

Triệu chứng thiếu hụt Norepinephrine

Thiếu norepinephrine xảy ra khi mức độ dẫn truyền thần kinh trở nên quá thấp. Những người có tình trạng sức khỏe nhất định, như căng thẳng mãn tính và dinh dưỡng kém, hoặc những người dùng một số loại thuốc có thể bị thiếu hụt vì cơ thể bắt đầu sản xuất ít norepinephrine hơn những gì cần thiết.

Điều này có thể đóng góp vào một loạt các điều kiện thể chất và tinh thần, bao gồm:

  • Phiền muộn
  • sự lo ngại
  • thiếu sự quan tâm
  • năng lượng thấp
  • mệt mỏi vào ban ngày
  • thờ ơ nói chung
  • Triệu chứng ADHD
  • khó ngủ
  • vấn đề bộ nhớ
  • sương mù não
  • chứng đau nửa đầu
  • đau cơ xơ
  • hội chứng chân không yên
  • hạ đường huyết
  • huyết áp thấp

Nghiên cứu cho thấy sự thiếu hụt norepinephrine là do sự thoái hóa của các tế bào thần kinh từ não. Điều này có thể là do căng thẳng mãn tính, béo phì và một số điều kiện y tế, như bệnh Parkinson.

Dấu hiệu của quá nhiều Norepinephrine

Có thể làm cho mức độ norepinephrine của bạn trở nên quá cao, gây ra các vấn đề sức khỏe như huyết áp cao, tim đập nhanh, đau đầu và lo lắng.

Khi nồng độ hormone này tăng nhanh, thậm chí có thể dẫn đến triệu chứng hoảng loạn. Quá nhiều norepinephrine có thể được gây ra bởi một vài yếu tố, bao gồm căng thẳng mãn tính và béo phì.

Trong số năm chất dẫn truyền thần kinh chính chịu trách nhiệm điều chỉnh tâm trạng, năng lượng, giấc ngủ và trí nhớ, một cơn đột ngột của norepinephrine có thể khiến cơ thể bạn nghĩ rằng nó gặp nguy hiểm, dẫn đến các triệu chứng đáng chú ý.

Phòng ngừa

Norepinephrine nên được sử dụng để cải thiện hạ huyết áp bởi các chuyên gia chăm sóc sức khỏe được đào tạo. Nó hoạt động như một thuốc co mạch và quá nhiều có thể dẫn đến giảm lưu lượng máu đến các cơ quan chính, có khả năng dẫn đến tổn thương và thất bại nội tạng không thể đảo ngược.

Nghiên cứu cho thấy rằng khi thuốc co mạch được sử dụng để điều trị huyết áp thấp trong trường hợp hạ kali máu, hoặc tình trạng giảm thể tích máu hoặc chất lỏng cơ thể, norepinephrine không phải là tác nhân điều trị tốt nhất.

Bệnh nhân không nên sử dụng hormone norepinephrine huyết khối mạch máu, vì tác dụng co mạch của nó sẽ làm tăng diện tích thiếu máu cục bộ và nhồi máu.

Những người sử dụng các chất bổ sung tăng cường trí não được sử dụng để tăng mức độ dopamine trước tiên nên tham khảo ý kiến ​​của một chuyên gia chăm sóc sức khỏe, đặc biệt nếu họ đã dùng thuốc dược phẩm hoặc các chất bổ sung chế độ ăn uống khác.

Suy nghĩ cuối cùng

  • Norepinephrine, hay noradrenaline, là một chất dẫn truyền thần kinh và hormone căng thẳng thuộc về một nhóm các hợp chất được gọi là catecholamine.
  • Hormon căng thẳng này được giải phóng vào máu để đáp ứng với cả căng thẳng về thể chất và tinh thần. Nó được biết đến như một trong những người đầu tiên phản ứng với căng thẳng.
  • Norepinephrine dùng để làm gì? Nó hoạt động như một thuốc co mạch làm thu hẹp các mạch máu và tăng huyết áp. Nó cũng đã cho thấy để cải thiện sự chú ý và tập trung, các triệu chứng trầm cảm và giấc ngủ.
  • Các chất bổ sung được sử dụng để tăng dopamine có thể giúp tăng mức độ norepinephrine. Các cách khác để tăng hormone này một cách tự nhiên bao gồm tập thể dục thường xuyên và nghỉ ngơi đầy đủ.

Đọc tiếp:

Video liên quan

Chủ Đề