Pdf nông thôn ngoại thành hà nội là gì

LA02.132_Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chấp nhận và sử dụng dịch vụ ngân hàng khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội.pdf

by Luận Văn A-Z

Create a free Academia.edu account

  • Access 47 million research papers for free
  • Keep up-to-date with the latest research
  • Share your research and grow your audience

Used by the world's top universities

  • About
  • Press
  • Blog
  • People
  • Papers
  • Topics
  • Job Board
  • We're Hiring!
  • Help Center
  • Find new research papers in:
  • Physics
  • Chemistry
  • Biology
  • Health Sciences
  • Ecology
  • Earth Sciences
  • Cognitive Science
  • Mathematics
  • Computer Science
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Academia ©2023

GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----- NGUYỄN HOÀNG MỸ HẠNH ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – Năm 2015

  • 2. GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----- NGUYỄN HOÀNG MỸ HẠNH ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ DẬU Hà Nội – Năm 2015
  • 3. VIẾT TẮT ................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................. 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 6 6. Những đóng góp mới của luận văn............................................................ 7 7. Kết cấu của luận văn................................................................................. 7 Chƣơng 1. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN..................................................................................... 9 1.1 Nông thôn mới ............................................................................................ 9 1.1.1 Khái niệm.............................................................................................. 9 1.1.2 Chức năng của nông thôn mới ............................................................ 12 1.2 Xây dựng nông thôn mới .......................................................................... 13 1.2.1 Khái niệm, mục tiêu............................................................................ 13 1.2.2 Nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới ................................... 15 1.2.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới.... 25 1.3 Kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về xây dựng nông thôn mới ............ 29 1.3.1 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nƣớc....................... 29 1.3.2 Kinh nghiệm trong nƣớc..................................................................... 37
  • 4. XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ NỘI... 45 2.1 Những nhân tố ảnh hƣởng tới quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội45 2.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................... 45 2.1.2 Điều kiện kinh tê -xã hội..................................................................... 48 2.1.3 Quan điểm xây dựng nông thôn mới của Hà Nội.............................. 58 2.2 Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội giai đoạn 2010-2014 ...... 60 2.2.1 Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện ................................................. 60 2.2.2 Tình hình thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới............... 66 2.3 Đánh giá chung về quá trình xây dựng NTM ở Thành phố Hà Nội ....... 80 2.3.1 Những kết quả nổi bật......................................................................... 80 2.3.2 Những hạn chế chủ yếu...................................................................... 86 2.3.3 Nguyên nhân của các hạn chế trên...................................................... 90 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020......................................... 94 3.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội đến năm 2020 ..................................................................................... 94 3.1.1 Bối cảnh kinh tế mới tác động đến quá trình xây dựng NTM............ 94 3.1.2 Định hƣớng đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội giai đoạn 2014-2015 và đến năm 2020........................................................................ 97 3.2 Giải pháp đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thành phố Hà Nội đến năm 2020 ........................................................................................ 104 3.2.1 Tập trung huy động các nguồn lực của Nhà nƣớc và xã hội đầu tƣ xây dựng nông thôn mới................................................................................... 105 3.2.2 Tăng cƣờng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp........................................................................ 108
  • 5. sản xuất và sử dụng đất....................................................... 109 3.2.4 Tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng......................................................... 110 3.2.5 Hoàn thiện bộ máy và công tác chỉ đạo, điều hành xây dựng nông thôn mới ............................................................................................................. 111 3.2.6 Giải pháp chính sách......................................................................... 112 3.2.7 Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức mọi tầng lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới........................................................ 114 3.3 Kiến nghị, đề xuất đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ƣơng ... 115 KẾT LUẬN................................................................................................... 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 120 PHỤ LỤC............................................................................................................
  • 6. CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung 1 CHXHCN Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa 2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 HTX Hợp tác xã 5 NTM Nông thôn mới 6 NXB Nhà xuất bản 7 THCS Trung học cơ sở 8 THPT Trung học phổ thông 9 UBND Ủy ban nhân dân 10 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. BẢNG TT Tên bảng Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Dân số thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2013 49 2 Bảng 2.2 Lao động thành phố Hà Nội năm 2012 50 3 Bảng 2.3 Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2009-2013 52 4 Bảng 2.4 Vốn đầu tƣ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011-2013 67 5 Bảng 2.5 Kết quả dồn điền đổi thửa thành phố Hà Nội đến năm 2014 73 6 Bảng 2.6 Tổng hợp kết quả đạt đƣợc các tiêu chí đến hết năm 2013 79 7 Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế-xã hội thành phố Hà Nội 82
  • 8. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp CNH-HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lƣợng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái của Việt Nam. Hội nghị Trung ƣơng 7 [khóa X] đã ra Nghị quyết "về nông nghiệp, nông dân, nông thôn", trong đó đề ra chủ trƣơng, nhiệm vụ hết sức quan trọng là Xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu đến năm 2020 xây dựng đƣợc khoảng 50% số xã trên toàn quốc đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Ðây là một chủ trƣơng có ý nghĩa to lớn cả về chính trị, kinh tế, xã hội; thực hiện thắng lợi chủ trƣơng này sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nền kinh tế của đất nƣớc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, một lực lƣợng xã hội đông đảo chiếm khoảng 70% dân số của cả nƣớc, tạo ra diện mạo nông thôn mới"ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc". [3] Hà Nội là một trong những địa phƣơng đƣợc đánh giá là mạnh dạn nhất cả nƣớc khi xác định mục tiêu đến năm 2015 có trên 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới và hiện đang là địa phƣơng dẫn đầu cả nƣớc về kết quả xây dựng nông thôn mới. Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới của Hà Nội đƣợc Trung ƣơng đánh giá cao với sự nỗ lực trong chỉ đạo, thực hiện, triển khai và đã đạt đƣợc những kết quả bƣớc đầu. Nông thôn Hà Nội đang có những thay đổi rõ rệt trên tất cả các mặt, đời sống văn hóa, kinh tế,... Khu vực nông thôn hình thành đƣợc nhiều vùng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, tăng cả về chất và lƣợng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trƣờng nhƣ vùng hoa cây cảnh,
  • 9. lƣợng cao, vùng rau an toàn. Quan trọng hơn là niềm tin của nhân dân với Đảng, chính quyền ngày càng tăng. Nông dân đều cảm nhận đƣợc sự quan tâm hỗ trợ của Thành phố đầu tƣ ngày càng hiệu quả cho khu vực nông thôn. Tuy nhiên đánh giá toàn diện chƣơng trình vẫn còn những hạn chế nhƣ: Công tác quy hoạch chậm, việc đầu tƣ dàn trải thiếu trọng tâm, trọng điểm, nguồn lực đầu tƣ cho sản xuất, công trình phục vụ sản xuất chƣa tƣơng xứng nên sản xuất chƣa tạo đột phá… Công tác tuyên truyền, vận động còn yếu nên một bộ phận cán bộ và ngƣời dân chỉ trông chờ sự đầu tƣ của nhà nƣớc. Hơn nữa, ruộng đất còn manh mún nên việc đƣa cơ giới hóa vào sản xuất và quy hoạch vùng tập trung chuyên canh, hàng hóa gặp nhiều khó khăn, hiệu quả thấp. Sự lúng túng trong triển khai chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đã bộc lộ ở nhiều địa phƣơng, gây nên sự hoài nghi trong nhân dân, dẫn đến khiếu nại, tố cáo vƣợt cấp, thậm chí trở thành điểm nóng bức xúc trong nhân dân… Mục tiêu của Hà Nội là tới năm 2015 có 40% số xã và tới năm 2020 có 70% số xã trên địa bàn Thành phố đạt chuẩn nông thôn mới. Định hƣớng đến 2030, hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới ở 401 xã trên địa bàn Thành phố, đạt 100%. [28] Những hạn chế nêu trên khiến cho việc thực hiện mục tiêu của Hà Nội về xây dựng nông thôn mới sẽ còn nhiều khó khăn. Hà Nội là Thủ đô của cả nƣớc, là một trong hai trung tâm kinh tế lớn của đất nƣớc , cho nên các yêu cầu xây dƣ̣ng nông thôn mới của Hà Nội có rất nhiều nét khác biệt so với các xã nông thôn khác trong cả nƣớc . Nông thôn Hà Nội có những hƣớng xây dƣ̣ng, mà các vùng nông thôn ở các tỉnh trong cả nƣớc không có hoặc không là những ƣu tiên hàng đầu. Để thực hiện mục tiêu trên cần phải có những giải pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.
  • 10. nghiên cứu để đánh giá thực trạng, rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp thực hiện là một trong những việc làm quan trọng hàng đầu trong xây dựng nông thôn mới. Song, cho đến nay trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn chƣa nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Thiếu căn cứ khoa học, nhiều địa phƣơng vẫn còn lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện mà thành phố Hà Nội cũng không phải là một trƣờng hợp ngoại lệ. Trong khi đó, cũng nhƣ cả nƣớc, thành phố Hà Nội đang phấn đấu khẩn trƣơng hoàn thành quá trình xây dựng nông thôn mới để làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn, cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời nông dân, hơn nữa, để xứng đáng là Thủ đô của cả nƣớc. Chính vì thế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, đƣa ra những giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp với yêu cầu, sát với thực tiễn, là những yêu cầu cấp bách. Trên ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài “Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ của mình. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Hà Nội đã tiến hành xây dựng nông thôn mới nhƣ thế nào? Những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân tình hình của quá trình này là gì? Cần có những giải pháp gì để tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội? 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới và các vấn đề liên quan. Điển hình là các công trình nghiên cứu sau: Tác giả Bùi Nữ Hoàng Anh [2013] có công trình: Giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, Đề tài cấp đại học, Đại học Kinh tế và QTKD thực hiện, Đại học Thái Nguyên chủ trì. Từ cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, tác giả đƣa ra một số giải pháp thúc đẩy xây dựng nông thôn mới tại thị xã.
  • 11. Xuân Chính [2014] có công trình: Đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả phân tích, đánh giá kết quả đạt đƣợc, chỉ ra những hạn chế, yếu kém và những vấn đề cần giải quyết, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên. Công trình của Tô Xuân Dân [2013], Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Tầm nhìn mới, tổ chức quản lý mới, bước đi mới, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Cung cấp những kiến thức cơ bản về nông nghiệp, nông dân, nông thôn mới ở Việt Nam cho các cán bộ quản lý nông thôn mới ở cơ sở. Công trình của tác giả Hồ Xuân Hùng [2011], “Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng lâu dài của Ðảng và nhân dân ta”, Tạp chí Cộng sản, [819]. Phân tích xây dựng nông thôn mới cần phải thực hiện những nội dung vừa có tính bức xúc trƣớc mắt, vừa có tính lâu dài, xác định xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng mới lâu dài của toàn Ðảng và toàn dân ta. Nghiên cứu về kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới có công trình của tác giả Vũ Kiểm [2011], “Xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình”, Tạp chí Phát triển nông thôn, số tháng 6/2011. Đề tài nghiên cứu thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình; Đánh giá kết quả và rút ra bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ở địa phƣơng. Tác giả Đặng Kim Sơn [2008] có công trình: Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, NXB Chính trị quốc gia. Xác định vai trò phát triển nông nghiệp là tiền đề khởi động công nghiệp hóa, vấn đề tập trung hóa đất đai, vấn đề lao động và di cƣ lao động ra đô thị, vai trò của công nghiệp nông thôn và dân cƣ nông thôn, công nghiệp hóa chƣa thành công ở những nƣớc đang phát triển…
  • 12. vấn đề xây dựng NTM có các công trình đã công bố nhƣ: Công trình của tác giả Mai Thị Thanh Xuân [2004]: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Cung cấp những kiến thức cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Những tài liệu nêu trên đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề đẩy mạnh xây dựng nông thôn trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đặc biệt là những giải pháp đặc thù đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, Thủ đô của cả nƣớc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích Dựa vào các tiêu chí, nội dung, những nhân tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới, tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá những thành công và hạn chế của quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế của tình hình. Trên cơ sở đó đề xuất các định hƣớng, giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới của Thủ đô. 3.2 Nhiệm vụ Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới. - Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và trong nƣớc về xây dựng nông thôn mới nhằm rút ra một số bài học cho địa bàn nghiên cứu. - Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội: những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân.
  • 13. các giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng Đối tƣợng nghiên cứu là quá trình xây dựng nông thôn mới thỏa mãn các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo cách tiếp cận của khoa học quản lý kinh tế trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Vấn đề nghiên cứu gắn với những cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới của nhà nƣớc các cấp. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: nghiên cứu quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2014, tầm nhìn đến năm 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phƣơng pháp logic-lịch sử, phƣơng pháp phân tích-tổng hợp, phƣơng pháp thống kê, so sánh…Cụ thể: Phƣơng pháp lô gic, tổng hợp đƣợc sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về xây dựng nông thôn mới. Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và của một số địa phƣơng về xây dựng nông thôn mới. Sử dụng kết hợp phƣơng pháp lô gic và phƣơng pháp lịch sử đƣợc thể hiện tập trung nhất trong cấu trúc toàn bộ luận văn, đặc biệt trong nghiên cứu chƣơng 1. Để phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội trong chƣơng 2, luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê các số liệu, tài liệu,
  • 14. tế tại UBND thành phố Hà Nội. Phƣơng pháp phân tích-tổng hợp, so sánh đƣợc sử dụng trong việc đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của quá trình xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội. Ở chƣơng 3, phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp logic đƣợc sử dụng chủ yếu nhằm làm rõ cơ hội và thách thức đối với việc đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội . 6. Những đóng góp mới của luận văn - Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới. - Tổng kết kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở trong và ngoài nƣớc, rút ra những bài học tham khảo cho Thành phố Hà Nội. - Đánh giá quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thành phố Hà Nội, phát hiện ra những bất cập và nguyên nhân của tình hình. - Đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội. Những giải pháp đƣợc thực hiện sẽ góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại thành phố Hà Nội, thu hút sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà doanh nghiệp, tạo thêm việc làm và cải thiện chất lƣợng cuộc sống, tăng thêm niềm tin của ngƣời nông dân vào đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Xây dựng nông thôn mới - Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn. Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội.
  • 15. hƣớng và giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới của Hà Nội giai đoạn 2014-2015 và đến năm 2020. ----
  • 16. DỰNG NÔNG THÔN MỚI CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN 1.1 Nông thôn mới 1.1.1 Khái niệm a, Nông thôn Đến thời điểm này, trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn. Nói đến khái niệm nông thôn ngƣời ta thƣờng so sánh nông thôn với đô thị. Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa nông thôn và đô thị. V.Staroverov - nhà xã hội học ngƣời Nga đã đƣa ra một định nghĩa khá bao quát về nông thôn: “Nông thôn với tƣ cách là khách thể nghiên cứu xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định hình từ lâu trong lịch sử”. Theo ông, nông thôn phân biệt với đô thị bởi trình độ phát triển kinh tế- xã hội thấp kém hơn; thua kém hơn về mức độ phúc lợi xã hội, sinh hoạt, điều này thể hiện rõ trong cơ cấu xã hội và trong lối sống của cƣ dân nông thôn. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là vùng lãnh thổ của một nước, hay một số đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp” [30] Theo Thông tƣ số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Nông thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn đƣợc quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã. [9] Theo Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lê Nin của Đại học Quốc gia Hà Nội [Tập II]: Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể đƣợc xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… [20, tr.101]
  • 17. niệm nông thôn chỉ có tính chất tƣơng đối. Theo tác giả, có thể hiểu: Nông thôn là khu vực bao gồm một không gian rộng lớn, trong đó có cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Hệ thống xã hội nông thôn đƣợc xác định theo ba đặc trƣng cơ bản sau: Các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trƣng chủ yếu ở đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp nhƣ địa chủ, phú nông, nhóm thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, v.v... Lĩnh vực sản xuất: Đặc trƣng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nông nghiệp; ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nông thôn thƣờng rất đặc trƣng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trƣng này bao gồm rất nhiều khía cạnh nhƣ từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đƣờng xá, năng lƣợng, nhà ở,... Đó là những đặc trƣng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nông thôn. Chính đặc trƣng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống xã hội nông thôn. Nông thôn truyền thống là một môi trƣờng kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nƣớc cổ truyền, không gian sinh tồn,không gian xã hội và cảnh quan văn hoá xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống,cốt cách và bản lĩnh của ngƣời Việt. Làng - xã là một cộng đồng địa vực, cộng đồng cƣ trú có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế, có ruộng, có nghề, có chợ…tạo thành một không gian khép
  • 18. Làng - xã là một cộng đồng tƣơng đối độc lập về phong tục tập quán, văn hoá, là một đơn vị tự trị về chính trị. Do tính tự cấp, tự túc trong kinh tế, sản xuất bó hẹp trong nghề trồng lúa... ngƣời nông dân của nông thôn truyền thống thƣờng có trình độ thấp, sản xuất của họ chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ, manh mún. Với những đặc trƣng nhƣ vậy, nông thôn truyền thống thƣờng kém phát triển về kinh tế, về môi trƣờng sống, thu nhập, trình độ văn hóa,... có một khoảng cách rất xa so với thành thị. b, Nông thôn mới Hiện chƣa có một định nghĩa chính thức về nông thôn mới. Nông thôn mới đƣợc hiểu là một kiểu tổ chức nông thôn theo một hệ thống tiêu chí nhất định. Nông thôn mới trong điều kiện hiện nay là kiểu nông thôn đƣợc xây dựng khác với mô hình nông thôn cũ [truyền thống, đã có] ở trình độ tiên tiến về mọi mặt, đó là nông thôn văn minh, hiện đại, có sự phát triển cao cả về kinh tế, văn hóa và xã hội. Theo các nhà nghiên cứu Trung Quốc: trước hết, nông thôn mới trƣớc tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Các chức năng đó là: Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại; Chức năng giữ gìn văn hoá truyền thống; Chức năng sinh thái. [33] Ở Việt Nam, Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ƣ của Trung ƣơng, nông thôn mới là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được
  • 19. sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. [3] Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 gồm có 5 đặc trưng cơ bản sau: Một là, kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông thôn đƣợc nâng cao; Hai là, Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; Ba là, Dân trí đƣợc nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn và phát huy; Bốn là, Chất lƣợng hệ thống chính trị đƣợc nâng cao; Năm là, An ninh tốt, dân chủ đƣợc phát huy [6]. Để xây dựng nông thôn với năm đặc trƣng đó, Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí: Quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trƣờng học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bƣu điện, nhà ở dân cƣ, y tế, văn hóa, môi trƣờng, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, an ninh, trật tự xã hội…[11] Có thể thấy nông thôn mới là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái đến an ninh, quốc phòng và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của từng vùng. 1.1.2 Chức năng của nông thôn mới Chức năng vốn có của nông thôn là sản xuất nông nghiệp Nông thôn mới phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lƣợng cao theo hƣớng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự cấp, phát huy đƣợc đặc sắc của địa phƣơng [đặc sản]. Đồng thời với việc này là phát triển sản xuất ngành nghề, trƣớc hết là ngành nghề truyền thống của địa phƣơng. Sản phẩm ngành nghề vừa chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt Nam, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho cƣ dân nông thôn...
  • 20. gìn văn hóa truyền thống dân tộc Bản sắc văn hóa làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn nó là giữ gìn văn hóa truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng quốc gia. Làng quê nông thôn Việt Nam khác so với các nƣớc xung quanh, ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với các dân tộc Mông, Ê-đê, Ba-na, Kinh... Nếu quá trình xây dựng nông thôn mới làm phá vỡ chức năng này là đi ngƣợc lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời của ngƣời Việt. Chức năng bảo đảm môi trường sinh thái Nếu nhƣ nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có giữa con ngƣời và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Từ vƣờn cây, ao cá, cánh đồng lúa bát ngát mênh mông, trang trại cà phê, tiêu..., hệ thống tƣới tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ dậu... làm cho con ngƣời gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên. Một thực tế hiện nay ở Việt Nam là nhiều làng quê cũng đã dần gạch hóa, bê tông hóa, đang phố hóa, từng ngày phá vỡ đi môi trƣờng sinh thái. Đã đến lúc cần phải lấy chức năng bảo vệ môi trƣờng sinh thái làm thƣớc đo cho sự hoàn thiện mô hình nông thôn mới ở Việt Nam. 1.2 Xây dựng nông thôn mới 1.2.1 Khái niệm, mục tiêu Ở Việt Nam, xây dựng nông thôn mới là chủ trƣơng có tầm chiến lƣợc đặc biệt quan trọng nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng [khóa X] về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chủ trƣơng này có mục tiêu toàn diện: xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn từng bƣớc hiện đại; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng
  • 21. thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trƣờng sinh thái; giữ vững an ninh-trật tự; tăng cƣờng hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lănh đạo của Đảng; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Từ Quyết định số 491/QĐ-TTg và Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ thì “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”. Khoản 3 điều 23 Thông tƣ 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung Ƣơng kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới. Nhƣ vậy, đơn vị nông thôn mới có 3 cấp: Xã nông thôn mới : khi xã đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; Huyện nông thôn mới : khi huyện có 75% số xã nông thôn mới; Tỉnh nông thôn mới : khi tỉnh có 75% số huyện nông thôn mới. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Theo tác giả: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện [nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ]; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh
  • 22. đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. So sánh xây dựng nông thôn mới với xây dựng nông thôn trƣớc đây cho thấy: Xây dựng nông thôn đã xuất hiện ở Việt Nam từ lâu, tuy nhiên xây dựng nông thôn mới hiện nay có sự khác biệt với xây dựng nông thôn trƣớc đây. Cụ thể: Thứ nhất, trƣớc đây xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay xây dựng nông thôn mới ở cấp xã; Thứ hai, Xây dựng nông thôn mới hiện nay là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nƣớc đƣợc định trƣớc; Thứ ba, Xây dựng nông thôn mới hiện nay đƣợc thực hiện trên địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nƣớc; Thứ tư, Cộng đồng dân cƣ là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải ai làm hộ, ngƣời nông dân tự xây dựng; Thứ năm, Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới là một chƣơng trình khung, bao gồm 11 chƣơng trình mục tiêu quốc gia và 13 chƣơng trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn. 1.2.2 Nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới Theo Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ, xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung về: [1] Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; [2] Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội; [3] Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; [4] Giảm nghèo và an sinh xã hội; [5] Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn; [6] Phát triển giáo dục và đào tạo ở nông thôn; [7] Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cƣ dân nông thôn; [8] Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; [9] Cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; [10] Nâng cao chất lƣợng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; [11] Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn. [12] a, Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
  • 23. tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ- TTg, ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, bao gồm 5 nhóm và 19 tiêu chí quy định xã nông thôn mới, trong đó có: 01 tiêu chí về quy hoạch, 08 tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội, 04 tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất, 04 tiêu chí về văn hóa-xã hội-môi trƣờng và 02 tiêu chí về hệ thống chính trị [11]. Cụ thể, để đƣợc công nhận xã nông thôn mới phải đáp ứng đƣợc các tiêu chí sau: [1] Nhóm tiêu chí về quy hoạch Bao gồm quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trƣờng theo chuẩn mới; Quy hoạch khu trung tâm xã, quy hoạch phát triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có theo hƣớng văn minh, hiện đại, bảo tồn đƣợc bản sắc văn hoá, đồng thời, thi công các công trình tại địa phƣơng theo quy hoạch. [Yêu cầu đạt tiêu chí số 01 của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới] [2] Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội Việc đầu tƣ nâng cấp, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn đƣợc thực hiện trong xây dựng nông thôn mới là quá trình thu hút các nguồn lực để xây dựng hoàn chỉnh các công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng, kinh tế kỹ thuật-xã hội ở nông thôn, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi, nƣớc sạch, điện, trƣờng học, viễn thông, các thiết chế văn hóa, chợ nông thôn, các công trình y tế, giáo dục..; hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ; ƣu tiên đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng ở các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung, làng nghề tiểu thủ công nghiệp, các cụm, điểm dân cƣ...
  • 24. quốc gia về nông thôn mới quy định các chỉ tiêu cụ thể theo vùng. Đối với thành phố Hà Nội, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, về đƣờng giao thông phải đảm bảo 100% đƣờng trục xã, liên xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đƣờng trục thôn, xóm đƣợc cứng hóa, đạt chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải; 100% đƣờng ngõ, xóm sạch đƣợc cứng hóa và không lầy lội vào mùa mƣa; 100% đƣờng trục chính nội đồng đƣợc cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; 85% kênh mƣơng do xã quản lý đƣợc kiên cố hóa. Hệ thống điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành; 99% hộ sử dụng điện thƣờng xuyên, an toàn từ các nguồn. Cơ sở vật chất trƣờng học đƣợc quan tâm đầu tƣ, trƣờng học ở vị trí thuận lợi, đảm bảo quy định về an toàn và vệ sinh môi trƣờng, có đủ các phòng học và các phòng chức năng, có đủ trang thiết bị học tập và luyện tập thể dục, thể thao. 100% trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia. Hoàn thiện hệ thống các công trình cơ sở vật chất văn hóa: 100% xã, thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt theo qui định chuẩn của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Chợ nông thôn đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. [phải có các khu vực chức năng kỹ thuật nhƣ: bảng tên chợ, nhà lồng, diện tích kinh doanh ngoài trời, đƣờng đi nội bộ, công trình cấp thoát nƣớc, cấp điện, bãi lên xuống hàng hóa, điểm trông giữ, khu vệ sinh, khu gom rác, cây xanh, phòng làm việc của tổ quản lý chợ]. Đối với thành phố Hà Nội phấn đấu đến năm 2015 có 75% chợ nông thôn đạt chuẩn. Hoàn thiện mạng lƣới bƣu điện: Có điểm phục vụ bƣu chính viễn thông và có Internet đến thôn.
  • 25. dựng nhà ở dân cƣ: không có nhà tạm, dột nát; 90% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng [về diện tích nhà, niên hạn sử dụng công trình nhà ở, đảm bảo quy hoạch, bố trí không gian các công trình trong khuôn viên, có đủ các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sinh hoạt nhƣ điện, nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng…] [Yêu cầu đạt các tiêu chí từ số 2 đến số 9 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới- giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư]. [3] Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất Để đạt tiêu chí nông thôn mới, xã phải phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất có hiệu quả. Cụ thể, về thu nhập: đảm bảo thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm so với mức bình quân chung của Thành phố [khu vực nông thôn]: 1,5 lần; Tỷ lệ hộ nghèo dƣới 3%; Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp:

Chủ Đề