Phạm vi điều chỉnh của pháp luật ngân sách nhà nước

Dự thảo luật Ngân sách Nhà nước [sửa đổi]

Chi tiết của chủ đề:
QUỐC HỘICỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Luật số: /2014/QH13Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LUẬT

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC [SỬA ĐỔI]

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;

Quốc hội ban hành Luật Ngân sách nhà nước.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực ngân sách nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Luật này áp dụng đối với:

a] Các cơ quan nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;

b] Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao;

c] Các đơn vị sự nghiệp công lập;

d] Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.Ngân sách nhà nướclà toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

2.Ngân sách trung ươnglà toàn bộ các khoản thu phân cấp cho cấp Trung ương hưởng, toàn bộ các khoản chi thuộc nhiệm vụ chi của cấp Trung ương.

3.Ngân sách địa phươnglà toàn bộ các khoản thu phân cấp cho cấp địa phương hưởng, toàn bộ các khoản chi thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.

4.Bội chi ngân sách nhà nướclà bội chi ngân sách trung ương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách trung ương và tổng thu ngân sách trung ương.

5.Phân cấp quản lý ngân sáchlà việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp trong việc quản lý ngân sách nhà nước, nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời các nguồn thu của ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật; phân phối công bằng, hợp lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các khoản chi của ngân sách nhà nước.

6.Phí nhà nước chưa chuyển giaolà các khoản phí thu được từ các khoản đầu tư của ngân sách nhà nước mà nhà nước chưa chuyển giao cho các doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

7.Cơ quan thu ngân sáchlà cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc uỷ quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.

8.Đơn vị dự toán ngân sáchlà cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách nhà nước, có trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đúng mục đích, chế độ quy định, thực hiện quyết toán kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.

9.Đơn vị dự toán cấp Ilà đơn vị dự toán ngân sách được Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân các cấp giao dự toán ngân sách.

10.Đơn vị sử dụng ngân sáchlà đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách.

11.Chi đầu tư phát triểngồm chi đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của pháp luật.

12.Chi đầu tư xây dựng cơ bảnlà nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh không nhằm mục đích thu lợi nhuận.

13.Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nướclà cơ quan, tổ chức được giao quyền trực tiếp quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện đầu tư chương trình, dự án.

14.Chi dự trữ quốc gialà nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ quốc phòng, an ninh.

15.Chi trả nợlà nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện chi trả các khoản lãi phát sinh do Chính phủ vay trong nước và ngoài nước để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước; chi trả các khoản gốc và lãi phát sinh do ngân sách địa phương huy động cho đầu tư theo quy định.

16.Chi thường xuyênlà nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

17.Tỷ lệ phần trăm [%] phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sáchlà tỷ lệ phần trăm [%] mà từng cấp ngân sách được hưởng trên tổng số các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách.

18.Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sáchlà số thu, chi ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền thông báo cho các cấp, các cơ quan, đơn vị làm căn cứ để xây dựng dự toán ngân sách nhà nước.

19.Cam kết bố trí dự toán chi ngân sách nhà nướclà sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bố trí dự toán chi năm sau hoặc các năm sau cho chương trình, dự án, nhiệm vụ.

20.Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 nămlà kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của cả nước và của từng địa phương. Trong đó dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô; khả năng cân đối thu, chi ngân sách nhà nước; các nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước, những chính sách tài chính - ngân sách của Nhà nước dự kiến sẽ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung; dự báo nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia và nợ công; thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực ngân sách cho các lĩnh vực, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên; giải pháp chủ yếu để thực hiện. Kế hoạch này được sử dụng làm cơ sở để xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

21.Kế hoạch đầu tư 5 nămlà một bộ phận của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm. Trong đó xác định các nguyên tắc bố trí, thứ tự ưu tiên theo danh mục và dự kiến nguồn lực thực hiện của từng chương trình, dự án, có phân kỳ theo từng năm bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối đã được xác định tại kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm.

22.Danh mục chương trình, dự án đầu tư trung hạnlà danh mục các chương trình, dự án đã được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên và được thể hiện trong kế hoạch đầu tư 5 năm.

23.Quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụlà phương pháp lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

24.Tăng thu ngân sáchlà phần chênh lệch lớn hơn giữa kết quả thực hiện so với dự toán thu ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định.

25.Hụt thu ngân sáchlà phần chênh lệch nhỏ hơn giữa kết quả thực hiện so với dự toán thu ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định.

26.Kết dư ngân sáchlà chênh lệch lớn hơn giữa tổng số thu ngân sách so với tổng số chi ngân sách của từng cấp ngân sách sau khi kết thúc năm ngân sách.

27.Chuyển nguồn ngân sáchlà việc chuyển nguồn ngân sách sang năm sau.

28.Tạm cấp ngân sáchlà việc cơ quan tài chính hoặc Kho bạc nhà nước tạm cấp ngân sách cho cơ quan, đơn vị và ngân sách cấp dưới đểthực hiện các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn đượctrong trường hợp dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

29.Tạm ứng ngân sáchlà việc cơ quan tài chính hoặc Kho bạc nhà nước cho cơ quan, đơn vị và ngân sách cấp dưới được tạm ứng ngân sách để thực hiện nhiệm vụ theo dự toán ngân sách được giao.

30.Ứng trước dự toán ngân sách năm saulà việc người có thẩm quyền cho phép cơ quan, đơn vị và ngân sách cấp dưới ứng trước ngân sách để thực hiện nhiệm vụ của năm sau và được bố trí dự toán ngân sách năm sau để thu hồi.

31.Quỹ ngân sách nhà nướclà toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp.

32.Ngân quỹ nhà nướclà toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước trên các tài khoản của Kho bạc nhà nước mở tại các ngân hàng và tiền mặt tại các đơn vị Kho bạc nhà nước; tiền trên các tài khoản chuyên thu của cơ quan quản lý thuế mở tại các ngân hàng thương mại; tiền gửi của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trên tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

33.Dự phòng ngân sách nhà nướclà dự toán ngân sách chưa phân bổ ở từng cấp ngân sách.

34.Quỹ dự trữ tài chínhlà quỹ của Nhà nước hình thành từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

35.Thời kỳ ổn định ngân sáchlà khoảng thời gian 5 năm trùng với kỳ kế hoạch tài chính - ngân sách 5 năm.

36.Số bổ sung cân đối ngân sáchlà khoản ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách cấp dưới nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối ngân sách cấp mình để thực hiện nhiệm vụ được giao.

37.Số bổ sung có mục tiêulà khoản ngân sách cấp trên bổ sung cho ngân sách cấp dưới nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành nhưng chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách; thực hiện các chương trình mục tiêu, dự án, nhiệm vụ giao cho cấp dưới thực hiện và các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách phát sinh ngoài khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới.

38.Quyết toán ngân sách nhà nướclà việc rà soát, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo các khoản thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định để đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo nội dung, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao.

39.Thời gian chỉnh lý quyết toánlà khoảng thời gian để hoàn chỉnh việc hạch toán và điều chỉnh các sai sót đối với các khoản thu, chi trong năm ngân sách.

40.Công khai ngân sáchlà việc công bố thông tin về ngân sách nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 4. Phạm vi thu, chi ngân sách nhà nước

1. Thu ngân sách nhà nước bao gồm:

a] Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí;

b] Toàn bộ các khoản phí do cơ quan nhà nước thu và các khoản phí thu từ các khoản nhà nước đầu tư nhưng chưa chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

c] Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;

d] Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi ngân sách nhà nước bao gồm:

a] Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; hoạt động của bộ máy nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;

b] Chi trả lãi các khoản tiền do Chính phủ vay, chi trả gốc và lãi các khoản tiền chính quyền địa phương huy động cho đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Luật này;

c] Chi viện trợ;

d] Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5.Hệ thống ngân sách nhà nước

1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

2. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Đối với ngân sách của đơn vị hành chính không tổ chức Hội đồng nhân dân, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, thực hiện theo luật định hoặc Nghị quyết của Quốc hội.

Điều 6. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước

1. Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

2. Tất cả các khoản thu, chi ngân sách phải được tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.

3. Các khoản thu ngân sách thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật.

4. Các khoản chi ngân sách chỉ được phép thực hiện trong phạm vi dự toán đã được giao và phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước được cấp có thẩm quyền quy định.

5. Không sử dụng ngân sách của năm này để chi cho nhiệm vụ của năm khác; trừ trường hợp quy định tại Điều 53 và khoản 3 Điều 60 Luật này.

6. Nghiêm cấm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương, các đơn vị dự toán ngân sách tự đặt ra các khoản thu, chi ngân sách, đi vay, cho vay, góp vốn trái với quy định của pháp luật.

7. Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ theo các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ.

8. Bố trí ngân sách để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng an ninh, kinh phí hoạt động của bộ máy Nhà nước.

9. Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho các nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định của Chính phủ.

10. Bảo đảm chi trả các khoản nợ đến hạn.

11.Chi đầu tư chương trình, dự án phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành và quy hoạch xây dựng; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm, kế hoạch đầu tư 5 năm và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.

12. Việc quyết định đầu tư chương trình, dự án phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; bảo đảm cân đối đủ vốn trước khi quyết định đầu tư; bảo đảm đầu tư tiết kiệm, hiệu quả; trường hợp chương trình, dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên thì trước khi quyết định đầu tư, phải có thỏa thuận bằng văn bản của cấp có thẩm quyền về nguồn vốn hỗ trợ. Nghiêm cấm việc quyết định đầu tư chương trình, dự án không đúng thẩm quyền, không xác định rõ nguồn vốn để thực hiện.

13. Việc bố trí chi đầu tư xây dựng cơ bản phải bảo đảm tập trung, theo cam kết bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước và tiến độ thực hiện chương trình, dự án.

14.Không sử dụng ngân sách nhà nước để chi bổ sung vốn điều lệ thành lập các quỹ tài chính nhà nước không đáp ứng đủ các điều kiện về thành lập quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc chi hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước không có khả năng tài chính độc lập, các quỹ tài chính nhà nước có nguồn thu, nhiệm vụ chi trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.

Điều 7. Nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước

1. Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác được tổng hợp đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nước, theo nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trường hợp một số khoản thu cần gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của pháp luật thì được cân đối bố trí trong dự toán chi ngân sách để thực hiện.

2. Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên, góp phần tích luỹ ngày càng cao cho chi đầu tư phát triển. Trường hợp còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển và chi trả nợ, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách nhà nước.

3. Bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp bằng:

a] Vay trong nước từ phát hành trái phiếu Chính phủ, bao gồm cả trái phiếu Chính phủ để đầu tư cho các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế; công trái xây dựng Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác của Chính phủ;

b] Vay ngoài nước từ các khoản vay ưu đãi của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế; không bao gồm các khoản vay về cho vay lại.

4.Ngân sách địa phương được cân đối theo nguyên tắc:

a] Tổng số chi ngân sách địa phương không vượt quá tổng số thu ngân sách địa phương được hưởng;

b] Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu đầu tư xây dựng chương trình, dự án kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm, thuộc danh mục đầu tư trong Kế hoạch đầu tư 5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán, thì được phép huy động vốn trong nước, không bao gồm vay lại nguồn vốn vay ngoài nước của Chính phủ và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng năm để chủ động trả đủ nợ gốc và lãi khi đến hạn. Khoản huy động này được tổng hợp vào nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công.

Chính phủ quy định cụ thể việc huy động vốn của chính quyền địa phương;

c] Mức dư nợ nguồn vốn huy động:

Đối với thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, mức dư nợ nguồn vốn huy động không vượt quá 150% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.

Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có tỷ lệ phần trăm [%] đối với các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, mức dư nợ nguồn vốn huy động không vượt quá 100% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.

Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, mức dư nợ nguồn vốn huy động không vượt quá 50% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.

Điều 8. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp

1. Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.

2. Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được ngân sách.

3. Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.

4. Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.

5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với cơ quan ủy quyền khoản kinh phí này.

6. Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm [%] đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương.

7. Trong thời kỳổn định ngân sách:

a] Không thay đổi tỷ lệ phần trăm [%] phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách.

b] Đối với số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, hàng năm có thể tăng thêm so với năm đầu thời kỳ ổn định cho ngân sách cấp dưới.

c] Các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hàng năm mà ngân sách địa phương được hưởng để tăng chi thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

8. Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách:

Phương án 1:

Sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm [%] điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.

Phương án 2:

Bỏ quy định sau mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm [%] điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên.

9. Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa phương khác, trừ các trường hợp sau:

a] Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong trường hợpcần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh và trật tự an toàn xã hội của địa phương; hoặc trong trường hợpcác đơn vị cấp trên quản lý khi thực hiện chức năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới.

b] Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địa phương khác khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ nghiêm trọng.

Điều 9. Dự phòng ngân sách nhà nước

1.Bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng chi ngân sách mỗi cấp.

2. Dự phòng ngân sách nhà nước sử dụng để:

a] Chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh;nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình.

b] Chi hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới trong trường hợp cần thiết.

c] Chi hỗ trợ các địa phương khác theo quy định tại tiết b khoản 9 Điều 8 Luật này.

3. Thẩm quyền sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước:

a] Chính phủ quy định việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương. Định kỳ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;

b] Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình, định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.

Điều 10. Quỹ dự trữ tài chính

1. Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách, bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật. Số dư của quỹ dự trữ tài chính ở mỗi cấp không vượt quá 25% dự toán chi ngân sách hàng năm của cấp đó.

2. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng:

a] Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách;

b] Cho ngân sách tạm ứng để thực hiện chi đầu tư các chương trình, dự án do cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Luật này và phải hoàn trả chậm nhất 12 tháng, kể từ ngày nhận tạm ứng. Mức tạm ứng tối đa không quá 30% số dư đầu năm của quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh

c] Trường hợp thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách chưa đủ nguồn, được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm tối đa không quá 70% số dư đầu năm của quỹ.

Điều 11. Điều kiện thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước

1. Thu ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật về thu ngân sách nhà nước.

2. Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a] Đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều 48 của Luật này;

b] Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, phảibảođảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng;

c] Đối với chi dự trữ quốc gia phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;

d] Đối với chi thường xuyên, phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ;

đ] Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết định chi;

e] Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này, đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án cần phải đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp thì phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch thì phải theo giá hoặc phí và lệ phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Điều 12. Kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước

1. Thu, chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, bằng hiện vật, bằng ngày công lao động thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán hoặc giá hiện vật, giá ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định để hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước tại thời điểm phát sinh.

2. Các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước phải được hạch toán kế toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ.

3. Kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán nhà nước và mục lục ngân sách nhà nước.

4. Chứng từ thu, chi ngân sách nhà nước được phát hành, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Công khai ngân sách nhà nước

1. Công khai dự toán, chấp hành, quyết toán, kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước của các cấp ngân sách,các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các chương trình, dự án sử dụng ngân sách nhà nước.

2. Công khai quy trình, thủ tục kê khai, thu, nộp, gia hạn, miễn, giảm, hoàn lại các khoản thu; tạm ứng, cấp phát và thanh toán ngân sách nhà nước.

Điều 14. Năm ngân sách

Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

CHƯƠNG II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
VÀ TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội

1. Làm luật và sửa đổi luật trong lĩnh vực tài chính - ngân sách.

2. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách và nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

3. Quyết định chính sách tài chính - ngân sách quốc gia; quyết định mức giới hạn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ.

4. Quyết định định hướng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm đối với các nội dung:

a] Mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm;

b] Điều chỉnh chính sách thu, tỷ lệ động viên từ thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước;

c] Dự kiến về nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ;

d] Khả năng cân đối thu - chi ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách nhà nước;

đ] Chính sách tài chính - ngân sách của Nhà nước dự kiến sẽ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung;

e] Nguyên tắc bố trí, thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn lực ngân sách cho các lĩnh vực, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên; giải pháp chủ yếu để thực hiện.

5. Quyết định dự toán ngân sách nhà nước:

a] Tổng số thu ngân sách nhà nước, bao gồm thu nội địa, thu dầu thô, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại;

b]

Phương án 1:

Tổng số chi ngân sách nhà nước, bao gồm chi ngân sách trung ương và chi ngân sách địa phương, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách. Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề; khoa học và công nghệ;

Phương án 2:

Tổng số chi ngân sách nhà nước, bao gồm chi ngân sách trung ương và chi ngân sách địa phương, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách.Trong chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên có mức chi cụ thể cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề; khoa học và công nghệ;

c] Mức bội chi ngân sách nhà nước và nguồn bù đắp.

6. Quyết định phân bổ ngân sách trung ương:

a] Tổng số; chi đầu tư phát triển theo từng lĩnh vực; chi thường xuyên theo từng lĩnh vực; chi dự trữ quốc gia; chi trả nợ và viện trợ; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; dự phòng ngân sách;

b] Dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương theo từng lĩnh vực;

c] Mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương, bao gồm bổ sung cân đối ngân sách và bổ sung có mục tiêu.

7. Quyết định tỷ lệ phần trăm [%] phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương đối với các khoản thu quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.

8. Quyết định chủ trương đầu tư các chương trình, dự án quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.

9. Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết.

10. Phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

11. Giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước, chính sách tài chính - ngân sách quốc gia, nghị quyết của Quốc hội về ngân sách nhà nước, các chương trình, dự án quan trọng quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án xây dựng cơ bản quan trọng khác.

12. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về lĩnh vực tài chính - ngân sách trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội

1. Ban hành văn bản pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách được Quốc hội giao.

2. Cho ý kiến về các dự án luật, các báo cáo và các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách do Chính phủ trình.

3. Giám sát việc thi hành pháp luật về ngân sách, chính sách tài chính - ngân sách, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực tài chính - ngân sách trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc huỷ bỏ các văn bản đó; huỷ bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực tài chính - ngân sách trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính - ngân sách trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh và nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội

1. Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao.

2. Thẩm tra dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, báo cáo về thực hiện ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước do Chính phủ trình Quốc hội.

3. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách; giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính - ngân sách.

4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương về lĩnh vực tài chính - ngân sách.

5. Kiến nghị các vấn đề về quản lý lĩnh vực tài chính - ngân sách.

Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh, dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, báo cáo về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước và các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách do Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

2. Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách trong lĩnh vực phụ trách.

3. Kiến nghị các vấn đề về tài chính - ngân sách trong lĩnh vực phụ trách.

Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước

1. Quyết định kế hoạch kiểm toán ngân sách hàng năm và báo cáo với Quốc hội, Chính phủ trước khi thực hiện.

2.Trình ý kiến của Kiểm toán Nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định đầu tư chương trình, dự án quan trọng quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

3. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

4. Xem xét, quyết định việc kiểm toán khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có yêu cầu.

5. Tham gia với Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội và các cơ quan khác của Quốc hội, Chính phủ trong việc xem xét, thẩm tra báo cáo về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương trình, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quyết toán ngân sách nhà nước.

6. Tham gia với Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội khi có yêu cầu trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài chính - ngân sách nhà nước.

7. Báo cáo kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo kiểm toán cho Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.

8. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước

1. Công bố luật, pháp lệnh về lĩnh vực tài chính - ngân sách.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định trong việc tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc t��, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định về lĩnh vực tài chính - ngân sách.

3. Yêu cầu Chính phủ báo cáo về công tác tài chính - ngân sách nhà nước khi cần thiết.

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ

1. Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thẩm quyền.

2. Lập và trình Quốc hội định hướng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm đối với năm đầu của kỳ kế hoạch.

3. Lập và trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm; dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết.

4. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 15 của Luật này; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm [%] phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại điểm c khoản 4 khoản 6 và khoản 7 Điều 15 của Luật này; quy định nguyên tắc bố trí ngân sách và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân sách địa phương.

5. Thống nhất quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa phương trong việc thực hiện ngân sách nhà nước.

6. Tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định, kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước, báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tình hình thực hiện ngân sách nhà nước, các chương trình, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.

7. Quy định quy trình thủ tục thu, nộp, kiểm soát, thanh toán chi ngân sách, quyết toán ngân sách; việc sử dụng dự phòng ngân sách; sử dụng quỹ dự trữ tài chính và các quỹ tài chính khác của Nhà nước theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

8.Căn cứ vào các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Quốc hội:

a] Chính phủ sau khi xin ý kiến Uỷ ban thường vụ Quốc hội, quyết định những chế độ chi ngân sách quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng, liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của cả nước.

b] Chính phủ quyết định hoặc giao Thủ tướng Chính phủ quyết định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu thực hiện thống nhất trong cả nước. Đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách để phù hợp đặc điểm của địa phương, Thủ tướng Chính phủ quy định khung và giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể.

9.Xây dựng định mức phân bổ ngân sách trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến, trên cơ sở đó giao Thủ tướng Chính phủ ban hành làm căn cứ xây dựng dự toán, phân bổ ngân sách cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương và các địa phương.

10. Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về dự toán ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực tài chính - ngân sách; trường hợp nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với quy định của Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên thì Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thực hiện và đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.

11. Lập và trình Quốc hội quyết toán ngân sách nhà nước, quyết toán các chương trình, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.

12. Ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.

13. Quy định việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm, kế hoạch đầu tư 5 năm và thực hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

14. Báo cáo, giải trình hoặc phân công các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo, giải trình trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội về các vấn đề có liên quan trong việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính

1. Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm, các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách, trình Chính phủ; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thẩm quyền.

2. Xây dựng định mức phân bổ ngân sách, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chế độ kế toán, thanh toán, quyết toán, chế độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách trình Chính phủ quy định hoặc quy định theo phân cấp của Chính phủ để thi hành thống nhất trong cả nước.

3. Lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ; tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước; thống nhất quản lý và chỉ đạo công tác thu thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách, các nguồn viện trợ quốc tế; tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao. Thống nhất quản lý nhà nước về nợ công. Chủ trì xây dựng mục tiêu, định hướng huy động, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai đoạn5năm; chương trình quản lý nợ trung hạn; hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ chính phủ, nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia và kế hoạch vay, trả nợ chi tiết hàng năm của Chính phủ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ.

5. Quyết định ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đối với các ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp không thống nhất, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến trước khi quyết định.

6. Kiểm tra các quy định về tài chính - ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp quy định trong các văn bản đó trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ đối với những quy định của bộ, cơ quan ngang bộ; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành đối với những nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; đình chỉ việc thi hành hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ đối với những quy định của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

7. Thanh tra, kiểm tra tài chính - ngân sách, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm về chế độ quản lý tài chính - ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các địa phương, các tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp và các đối tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và sử dụng ngân sách nhà nước.

8. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

9. Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước; thực hiện công khai ngân sách nhà nước.

10. Báo cáo, giải trình trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hộivà các cơ quan khác có liên quan theo quy định của pháp luậtvề các vấn đề có liên quan trong việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước theo phân công của Chính phủ.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

1. Trình Chính phủ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm, kế hoạch đầu tư 5 năm và dự toán ngân sách hàng năm.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương.

3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan báo cáo, giải trình trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và các cơ quan khác có liên quan theo quy định của pháp luật về các vấn đề có liên quan trong việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và triển khai thực hiện phương án vay để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước.

2. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương

1. Lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm, xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan mình.

2. Phối hợp với Bộ Tài chính trong quá trình tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm; lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, quyết toán ngân sách hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

3. Kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

4. Báo cáo tình hình thực hiện kết quả, hiệu quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo chế độ quy định.

5. Ban hành các định mức kỹ thuật - kinh tế làm cơ sở cho việc quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

6. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.

7. Quản lý, tổ chức thực hiện và quyết toán, công khai đối với ngân sách được giao; bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

8. Báo cáo, giải trình trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và các cơ quan khác có liên quan theo quy định của pháp luật về các vấn đề có liên quan của ngành mình, cơ quan mình trong việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước theo phân công của Chính phủ.

9. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương tổ chức thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp

1. Quyết định kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm ở địa phương đối với năm đầu của kỳ kế hoạch 5 năm theo quy định của Chính phủ.

2. Căn cứ vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa phương, quyết định:

a] Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, bao gồm thu nội địa, thu dầu thô, thu từ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại;

b] Dự toán thu ngân sách địa phương, bao gồm các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm [%], thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

c] Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách cấp mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách.

3. Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình:

a] Tổng số; chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo từng lĩnh vực; chi bổ sung quỹ dự trữ đối với ngân sách cấp tỉnh; dự phòng ngân sách;

b] Dự toán chi ngân sách của từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình theo từng lĩnh vực;

c] Mức bổ sung cho ngân sách từng địa phương cấp dưới trực tiếp, gồm bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu.

4. Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.

5. Quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương.

6. Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết.

7.Giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định.

8. Bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

9. Quyết định danh mục các chương trình, dự án thuộc kế hoạch đầu tư 5 năm của ngân sách cấp mình; quyết định chương trình, dự án đầu tư quan trọng của địa phương được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

10. Đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này, còn có nhiệm vụ, quyền hạn:

a] Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này;

b] Quyết định tỷ lệ phần trăm [%] phân chia giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương đối với phần ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này và các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương;

c] Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật;

d] Quyết định định mức phân bổ ngân sách ở địa phương;

đ]Đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách Thủ tướng Chính phủ quy định khung và giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể; căn cứ tình hình, điều kiện ở địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc giao cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cụ thể;

e] Ngoài các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyết định cácchế độ chi ngân sách, phù hợp với đặc điểm thực tế ở địa phương và khả năng ngân sách địa phương.

g] Quyết định phương án huy động vốn theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Luật này.

Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm ở địa phương đối với năm đầu của kỳ kế hoạch 5 năm theo quy định của Chính phủ trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

2. Lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.

3. Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.

4.Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về lĩnh vực tài chính - ngân sách.

5. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm [%] phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia.

6. Tổ chức thực hiện và kiểm tra, báo cáo việc thực hiện ngân sách địa phương.

7. Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn.

8. Báo cáo, công khai ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

9. Lập, phân bổ ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ.

10. Báo cáo, giải trình hoặc phân công cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới báo cáo, giải trình trước Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về các vấn đề có liên quan trong việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương.

11. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều này, còn có nhiệm vụ:

a] Lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định các nội dung quy định tại khoản 10 Điều 26 của Luật này;

b] Báo cáo, giải trình trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về các vấn đề có liên quan của địa phương mình trong việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách địa phương theo phân công của Chính phủ.

12. Chỉ đạo cơ quan tài chính địa phương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều này.

13. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị dự toán ngân sách

1. Lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm; lập dự toán thu, chi ngân sách hàng năm thuộc phạm vi quản lý, thực hiện phân bổ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho các đơn vị trực thuộc và điều chỉnh phân bổ dự toán theo thẩm quyền.

2. Tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao; nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ, chính sách, đúng mục đích, đúng đối tượng, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thu, chi ngân sách đối với các đơn vị trực thuộc.

4. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; báo cáo, quyết toán ngân sách và công khai ngân sách theo quy định của pháp luật; duyệt quyết toán đối với các đơn vị dự toán cấp dưới.

5. Đối với các đơn vị dự toán là đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, được chủ động sử dụng nguồn thu phí và các nguồn thu hợp pháp khác để phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động theo quy định của Chính phủ.

6. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập và đơn vị hành chính thực hiệnchế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí được ban hành quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với dự toán được giao tự chủ.

7. Thủ trưởng các đơn vị dự toán thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực tài chính - ngân sách và chịu trách nhiệm về những sai phạm thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư:

1. Chịu trách nhiệm toàn diện về dự án đầu tư qua các giai đoạn của quá trình đầu tư: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao dự án; tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước, đầu tư và xây dựng và pháp luật khác có liên quan, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.

2. Được bảo đảm sử dụng vốn trong phạm vi dự toán được giao theo đúng tiến độ thực hiện.

3. Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về hợp đồng, kế toán, thống kê và lưu trữ hồ sơ dự án.

Điều 30. Trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến ngân sách nhà nước

1. Nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp được Nhà nước trợ cấp, hỗ trợ vốn và kinh phí theo dự toán được giao thì phải quản lý, sử dụng các khoản vốn và kinh phí đó đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả và quyết toán với cơ quan tài chính.

3. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và công khai ngân sách.

CHƯƠNG III

NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH CÁC CẤP

Điều 31. Nguồn thu của ngân sách trung ương

1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:

a] Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hoá nhập khẩu;

b] Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

c] Thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa nhập khẩu;

d] Thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hoá nhập khẩu;

đ] Các khoản thuế, phí và thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;

e] Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;

g] Phí, lệ phí do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện thu và phí thu từ các khoản ngân sách trung ương đầu tư nhưng chưa chuyển giao cho các doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; không kể lệ phí trước bạ quy định tại điểm khoản 1 Điều 33 của Luật này;

h]

Phương án 1:

Thu tiền phạt vi phạm hành chính do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện.

Phương án 2:

Thu tiền phạt vi phạm hành chính do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%.

i] Thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế, thu nhập từ vốn góp của nhà nước;

k] Thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương;

l] Thu từ bán tài sản nhà nước kể cả quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc trung ương quản lý;

m] Thu kết dư ngân sách trung ương;

n] Thu chuyển nguồn của ngân sách trung ương từ năm trư­ớc chuyển sang;

o] Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc trung ương xử lý;

p] Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm [%] giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:

a] Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b] Thuế thu nhập doanh nghiệp;

c] Thuế thu nhập cá nhân;

d] Thuế tiêu thụ đặc biệt, không kể thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

đ] Thuế bảo vệ môi trường, không kể thuế bảo vệ môi trường quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

Điều 32. Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương

1. Chi đầu tư phát triển:

a]Đầu t­ư xây dựng cơ bản cho các dự án do trung ương quản lý cho các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo và dạy nghề; khoa học và công nghệ; y tế; dân số và kế hoạch hoá gia đình; văn hoá thông tin; phát thanh, truyền hình, thông tấn; thể dục thể thao; bảo đảm xã hội; hoạt động kinh tế; bảo vệ môi trường; quốc phòng an ninh; quản lý hành chính;

b] Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính của Trung ương; góp vốn cổ phần vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

c] Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi bổ sung dự trữ quốc gia.

3. Chi thường xuyên:

a] Các hoạt động các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;khoa học và công nghệ; y tế; dân số và kế hoạch hoá gia đình; văn hoá thông tin; phát thanh, truyền hình, thông tấn; thể dục thể thao;bảo vệ môi trườngdo các cơ quan trung ương quản lý;

b] Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý;

c] Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, không kể phần giao cho địa phương;

d] Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội;

đ] Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;

e] Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Chính phủ;

g] Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do trung ương bảo đảm;

h] Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở trung ương theo quy định của pháp luật;

i] Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

4. Chi trả lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.

5. Chi viện trợ.

6. Chi cho vay theo quy định của pháp luật.

7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương.

8. Chi chuyển nguồn của ngân sách trung ương sang năm sau.

9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương.

Điều 33. Nguồn thu của ngân sách địa phương

1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:

a] Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;

b] Thuế môn bài;

c] Thuế sử dụng đất nông nghiệp;

d] Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;

đ] Tiền sử dụng đất;

e] Tiền cho thuê đất; thuê mặt nước;

g] Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

h] Lệ phí trước bạ;

i] Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;

k] Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu nhập từ vốn góp của địa phương;

l] Thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;

m] Thu từ bán tài sản nhà nước kể cả quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý;

n] Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;

o] Phí, lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu và phí thu từ các khoản ngân sách địa phương đầu tư nhưng chưa chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

p]

Phương án 1:

Tiền thu xử phạt vi phạm hành chính do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện;

Phương án 2:

Tiền thu xử phạt vi phạm hành chính do các cơ quan nhà nước thực hiện [bao gồm cả cơ quan nhà nước trung ương];

q] Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;

r] Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

s] Thu kết dư ngân sách địa phương;

t] Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương xử lý;

x] Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm [%] giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.

3. Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.

4. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Luật này.

5. Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trư­ớc chuyển sang.

Điều 34. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương

1. Chi đầu tư phát triển:

a]Đầu t­ư xây dựng cơ bản cho các dự án do địa phương quản lý cho các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo và dạy nghề; khoa học và công nghệ; y tế; dân số và kế hoạch hoá gia đình; văn hoá thông tin; phát thanh, truyền hình, thông tấn; thể dục thể thao; bảo đảm xã hội; hoạt động kinh tế; bảo vệ môi trường; quốc phòng an ninh; quản lý hành chính;

b] Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;

c] Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

2. Chi thường xuyên:

a] Các hoạt động các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;khoa học và công nghệ; y tế; dân số và kế hoạch hoá gia đình; văn hoá thông tin; phát thanh, truyền hình, thông tấn; thể dục thể thao; bảo vệ môi trườngdo địa phương quản lý;

b] Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý;

c] Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội phần giao cho địa phương;

d] Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương;

đ] Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;

e] Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do địa phương quản lý;

g] Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;

h] Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản huy động cho đầu tư quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Luật này.

4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.

5. Chi chuyển nguồn ngân sách địa phương sang năm sau.

6. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.

Điều 35. Nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương

1. Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương theo nguyên tắc sau:

a] Phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đối với từng lĩnh vực và đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư, trình độ quản lý của từng vùng, từng địa phương;

b] Ngân sách xã, thị trấn được phân chia nguồn thu từ các khoản: thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất;

c] Ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh được phân chia nguồn thu từ lệ phí trước bạ, không kể lệ phí trước bạ nhà, đất;

d] Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác.

2. Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm [%] đối với các khoản thu phân chia do Thủ tướng Chính phủ giao và các nguồn thu ngân sách địa phương hưởng 100%, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm [%] đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp ở địa phương.

Điều 36. Xác định số bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu và tỷ lệ phần trăm [%] phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp

1.Ngân sách địa phương được sử dụng nguồn thu được hưởng 100%, số thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm [%] đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.

2. Tỷ lệ phần trăm [%] phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối được xác định trên cơ sở tính toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi quy định tại các Điều 31, 33 và Điều 34 của Luật này theo các chế độ thu ngân sách, các định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, theo các tiêu chí về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng dân tộc thiểu số và vùng có khó khăn khác; vùng có diện tích đất trồng lúa; vùng kinh tế trọng điểm. Đối với khoản thu ngân sách địa phương được hưởng theo quy định tại điểm đ và điểm i khoản 1 Điều 33 Luật này không dùng để xác định tỷ lệ phần trăm [%] đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và xác định số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.

3. Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định theo định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; khả năng ngân sách cấp trên và khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương cấp dưới, để hỗ trợ ngân sách cấp dưới trong các trường hợp sau:

a] Thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách;

b] Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác của cấp trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện;

c] Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh trên diện rộng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới.

d] Hỗ trợ thực hiện một số chương trình, dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của cấp dưới, đã được ngân sách cấp dưới bố trí dự toán chi ngân sách nhưng còn thiếu nguồn;

e] Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác.

CHƯƠNG IV

LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 37. Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước

1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương.

3. Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước.

4. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm [%] phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.

5. Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau.

6. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm, kế hoạch đầu tư 5 năm.

7. Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước các năm trước.

8. Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sáchthông báo cho các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

Điều 38. Yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước

1. Dự toán ngân sách nhà nước phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi bổ sung dự trữ quốc gia, chi trả nợ và viện trợ, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, dự phòng ngân sách.

2. Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán các cấp được lập phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo mục lục ngân sách nhà nước theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong đó:

a] Dự toán thu ngân sách được lập trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và các chỉ tiêu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách;

b] Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được lập trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm, kế hoạch đầu tư 5 năm và khả năng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán. Tập trung ưu tiên bố trí vốn cho các dự án đầu tư theo cam kết bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước, bảo đảm theo phân kỳ vốn và theo tiến độ thực hiện của chương trình, dự án đầu tư;

c] Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ;

d] Dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được lập căn cứ vào danh mục các chương trình và tổng mức kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn do Quốc hội quyết định, chi tiết các dự án thành phần đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia;

đ] Dự toán chi trả nợ được lập trên cơ sở các khoản nợ đến hạn phải trả, bao gồm trả nợ gốc và trả lãi của năm dự toán ngân sách;

e] Dự toán vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải căn cứ vào cân đối ngân sách nhà nước, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và trong giới hạn an toàn về nợ theo nghị quyết của Quốc hội.

3. Dự toán ngân sách nhà nước phải kèm theo báo cáo thuyết minh cơ sở, căn cứ lập.

Điều 39. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao dự toán ngân sách nhà nước

1.Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm sau.

2.Trước ngày 10 tháng 6, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm sau.

3. Trước ngày 10 tháng 6, Bộ Tài chính:

a] Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm sau;

b] Thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sauđếntừng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương;

c] Thông báo số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm saucủa từng chương trình mục tiêu quốc gia đến từng bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia;

d] Thông báo số kiểm tra dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phươngđếntừng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Trước ngày 30 tháng 6:

a] Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương:

Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách năm sau trong phạm vi được giao quản lý;

Thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sauđếntừng cơ quan, đơn vị trực thuộc.

b] Các bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia:

Hướng dẫn xây dựng dự toán chi ngân sách năm saucủa chương trình mục tiêu quốc gia được giao quản lý;

Thông báo số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm saucủa từng chương trình mục tiêu quốc gia đến từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, từng địa phương.

c] Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách hàng năm đối với các cấp ở địa phương;

Thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sauđến từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới.

5. Trước ngày 30 tháng 7:

a] Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương lập dự toán thu, chi ngân sách, phương án phân bổ ngân sách năm sau chi tiết theo từng lĩnh vực và chi tiết tới từng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia [phần chi chương trình mục tiêu quốc gia];

b]Các bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì lập dự toán chi và phương án phân bổ năm saucủa chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước;

c] Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập, tổng hợp dự toán ngân sách địa phương năm saugửi Bộ Tài chính, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia [phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia];

6. Trước ngày 25 tháng 9, Bộ Tài chính chủ trì tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau trình Chính phủ.

7. Trước ngày 5 tháng 10, Chính phủ gửi các báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này đến Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước.

8. Trước ngày 10 tháng 10:

a] Chính phủ trình các báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội để cho ý kiến;

b] Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo thẩm tra đối với các báo cáo do Chính phủ trình.

c] Kiểm toán nhà nước trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về các báo cáo do Chính phủ trình.

9. Trước ngày 15 tháng 10, Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến đối với các báo cáo do Chính phủ trình.

10. Các báo cáo của Chính phủ và báo cáo thẩm tra của Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, ý kiến của Kiểm toán nhà nước gửi đến các Đại biểu Quốc hội chậm nhất trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm trước.

11. Trước ngày 15 tháng 11, Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau.

12. Trước ngày 20 tháng 11, Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

13. Trước ngày 10 tháng 12, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm sau. Hội đồng nhân dân cấp dưới quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách năm sau của cấp mình chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.

14. Chậm nhất 5 ngày sau khi Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách, Uỷ ban nhân dân cùng cấp giao dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho từng cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình và cấp dưới; đồng thời, báo cáo Uỷ ban nhân dân và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về dự toán ngân sách đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

15. Trước ngày 31 tháng 12, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa phương phải hoàn thành việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới, trừ trường hợp quy định tại Điều 43 của Luật này.

Điều 40. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập dự toán ngân sách

1. Trách nhiệm trong việc lập dự toán ngân sách hàng năm:

a] Cơ quan thu xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn gửi cơ quan thu cấp trên, cơ quan tài chính cùng cấp;

b] Cơ quan, đơn vị, chủ đầu tư lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp;

c] Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp, dự toán ngân sách địa phương cấp dưới; chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này, báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp;

d]Uỷ ban nhân dân các cấp tổng hợp, lập dự toán ngân sách địa phương báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính và các cơ quan theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 39 của Luật này để tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ;

đ]Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở Trung ương và địa phương phối hợp với cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao phụ trách;

e]Bộ Tài chính kiểm tra, thẩm định dự toán ngân sách của các các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương; chủ trì phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật này trình Chính phủ.

Điều 41. Thảo luận và quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách hàng năm

1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các cơ quan, đơn vị ở địa phương tổ chức thảo luận với các các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

2. Cơ quan tài chính các cấp chủ trì tổ chức thảo luận với Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, các cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; đối với những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng quy định của pháp luật, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội thì cơ quan tài chính yêu cầu điều chỉnh lại.

Đối với các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, cơ quan tài chính cấp trênchỉ thảo luận về dự toán ngân sách khi Ủy ban nhân dân cấp dưới có đề nghị.

3.Trong quá trình thảo luận dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân sách, nếu còn ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp dưới, thì cơ quan tài chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định; Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

4. Thảo luận, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương:

a] Chính phủ thảo luận, cho ý kiến vào dự thảo các báo cáo của Chính phủ do Bộ Tài chính trình trước khi gửi các cơ quan của Quốc hội;

b] Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội chủ trì thẩm tra các báo cáo của Chính phủ;

c] Trên cơ sở ý kiến thẩm tra của Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, Chính phủ hoàn chỉnh các báo cáo; Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, Kiểm toán nhà nước lập báo cáo thẩm tra các báo cáo của Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến;

d] Trên cơ sở ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội và Kiểm toán nhà nước hoàn chỉnh các báo cáo trình Quốc hội;

đ] Quốc hội thảo luận, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau. Trong quá trình thảo luận, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, trường hợp quyết định điều chỉnh thu, chi ngân sách, Quốc hội quyết định các giải pháp để bảo đảm cân đối ngân sách.

5. Chính phủ quy định quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương.

Điều 42. Các tài liệu trình dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách

1. Tài liệu Chính phủ trình Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương, gồm:

a] Đánh giá tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước năm hiện hành và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm sau;

b] Phương án phân bổ ngân sách trung ương năm sau;

c] Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm đối với năm đầu của kỳ kế hoạch.

2. Chính phủ quy định tài liệu Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp về dự toán ngân sách địa phương.

Điều 43. Lập lại dự toán ngân sách nhà nước

1. Trong trường hợp dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.

2. Trường hợp dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình chưa được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân lập lại dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, song không được chậm hơn thời hạn Chính phủ quy định.

Điều 44. Giải pháp tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách các cấp hàng năm đã được quyết định

1. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương, Chính phủ quyết định các giải pháp tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước.

2. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân về dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách, Uỷ ban nhân dân quyết định các giải pháp tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương.

CHƯƠNG V

CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 45. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước

1. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp dưới trong trường hợp có uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi của mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.Việc phân bổ và giao dự toán phải bảo đảm thời hạn và yêu cầu quy định tại Điều 46 của Luật này.

2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra dự toán đơn vị dự toán cấp I đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách; trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của dự toán ngân sách đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định, thì yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của đơn vị dự toán.

3. Ngoài cơ quan có thẩm quyền giao dự toán ngân sách, không tổ chức hoặc cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ ngân sách đã được giao.

Điều 46. Thời hạn và yêu cầu về phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước

1. Thời hạn phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước:

a] Đối với dự toán ngân sách được giao theo quy định tại khoản 12 và khoản 13 Điều 39 của Luật này, các đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trước ngày 31 tháng 12 năm trước theo quy định tại khoản 14 Điều 39; trừ trường hợp phải lập lại dự toán ngân sách theo quy định của Điều 43 Luật này;

b] Trường hợp được giao bổ sung dự toán, chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày được giao dự toán bổ sung, đơn vị dự toán cấp I, Uỷ ban nhân dân cấp dưới phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định.

2. Việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải bảo đảm:

a] Đúng với dự toán ngân sách được giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi được giao;

b] Đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi;

c] Phân bổ đủ vốn, kinh phí để thu hồi các khoản đã ứng trước dự toán đến hạn thu hồi trong năm, vốn đối ứng các dự án ODA theo cam kết;

d] Đối với phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản:

Ngoài các nội dung quy định tại điểm a, b và c của Điều này, phải ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa được bố trí đủ vốn, các dự án chuẩn bị đầu tư và các chương trình, dự án chuyển tiếp có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch. Sau đó mới bố trí cho các dự án khởi công mới, bảo đảm nguyên tắc tập trung, tránh dàn trải.

Đối với dự án chuẩn bị đầu tư phải nằm trong danh mục kế hoạch đầu tư 5 năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đối với dự án đầu tư khởi công mới phải đáp ứng đủ các điều kiện: thuộc danh mục kế hoạch đầu tư 5 năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có quyết định phê duyệt dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 9 năm trước năm kế hoạch và bảo đảm các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng.

Không bố trí vốn cho các chương trình, dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định;trừ trường hợp được pháp luật cho phép.

đ] Đối với phân bổ các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phải bảo đảm đúng mục tiêu, đúng đối tượng và thực hiện đúng các cam kết hoặc quy định về bố trí vốn, kinh phí từ ngân sách địa phương cho mục tiêu đó.

Điều 47. Tạm cấp ngân sách

1. Trong trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, phải lập lại dự toán ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 43 của Luật này, cơ quan tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi không thể trì hoãn được cho đến khi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền quyết định:

a] Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương;

b] Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí;

c] Chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới;

d] Một số khoản chi cần thiết khác để để bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa;

đ] Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình, dự án quan trọng quốc gia; các dự án đầu tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh.

2. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa cho các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b, c và điểm d khoản 1 Điều này không quá mức chi bình quân 1 tháng của năm trước.

Điều 48. Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước

1. Điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trong trường hợp có biến động về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể:

a] Chính phủ lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước trình Quốc hội quyết định.

b] Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội về dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách nhà nước và nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, Uỷ ban nhân dân các cấp lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

2.Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh nhiệm vụ thu, chi của một số bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; trong các trường hợp sau:

a]Dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội quyết định, phải chỉnh giảm một số khoản chi.

b] Có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải phải điều chỉnh.

3. Uỷ ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất, trong các trường hợp sau:

a]Dự kiến số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định, phải chỉnh giảm một số khoản chi.

b] Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách của một số tỉnh, thành phô trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều này;

c] Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách của một số đơn vị dự toán hoặc địa phương cấp dưới.

4. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh dự toán ngân sách, nếu việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Quốc hội.

5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh dự toán ngân sách, nếu việc bố trí ngân sách địa phương không phù hợp với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp trên.

Điều 49. Điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách

1. Điều chỉnh dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc trong các trường hợp:

a] Do điều chỉnh dự toán ngân sách theo quy định tại Điều 48 của Luật này;

b] Cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại dự toán theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này;

c] Đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị trực thuộc để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Việc điều chỉnh dự toán phải bảo đảm các yêu cầu về phân bổ và giao dự toán quy định tại Điều 46 của Luật này. Sau khi thực hiện điều chỉnh dự toán theo các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.

3. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành chậm nhất trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành.

Điều 50. Yêu cầu tổ chức điều hành ngân sách nhà nước

1. Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; chấp hành nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính.

2. Mọi tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; sử dụng kinh phí ngân sách đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, hiệu quả.

3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm nguồn để thanh toán kịp thời các khoản chi theo dự toán .

Điều 51. Tổ chức thu ngân sách nhà nước

1. Chỉ cơ quan thu ngân sách được tổ chức thu ngân sách.

2. Cơ quan thu ngân sách có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a] Phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Bộ Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên, Uỷ ban nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về công tác thu ngân sách tại địa phương; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;

b] Tổ chức quản lý và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được phép thu qua uỷ nhiệm thu hoặc qua tài khoản chuyên thu của cơ quan quản lý thuế mở tại các ngân hàng thương mại thì phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

Cơ quan thu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thu phải nộp vào ngân sách.

c] Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành kê khai, thu, nộp ngân sách và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Kho bạc Nhà nước hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu vào ngân sách, điều tiết các khoản thu cho ngân sách các cấp theo đúng quy định.

Điều 52. Tổ chức kiểm soát chi ngân sách nhà nước

1. Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi Kho bạc Nhà nước.

2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và các nhiệm vụ chi cấp thiết khác được tạm ứng vốn, kinh phí để thực hiện các công việc theo hợp đồng đã ký kết. Mức vốn tạm ứng căn cứ vào giá trị hợp đồng và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao hàng năm. Vốn, kinh phí tạm ứng được thu hồi khi thanh toán khối lượng, nhiệm vụ hoàn thành.

3. Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này theo phương thức thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Thủ trưởng cơ quan Kho bạc Nhà nước từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.

Điều 53. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau

1. Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện được ứng trước dự toán ngân sách năm sau cho các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình và ngân sách cấp dưới trong trường hợp bảo đảm cân đối được quỹ ngân sách cấp mình, trong phạm vi kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm và bảo đảm thu hồi được trong năm sau.

2. Các trường hợp được xem xét ứng trước dự toán ngân sách năm sau:

a] Chi đầu tư xây dựng cơ bản các chương trình, dự án quan trọng quốc gia và các dự án nhóm A đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng, đang thực hiện và cần đẩy nhanh tiến độ; các dự án đầu tư quan trọng, cấp bách khác để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.

b] Chi thường xuyên cho các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách được xác định thuộc dự toán ngân sách năm sau, nhưng phải thực hiện ngay trong năm.

3. Số dư ứng trước dự toán ngân sách năm sau của từng cấp ngân sách tối đa không vượt quá 20% dự toán chi ngân sách theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ năm hiện hành đã giao hoặc số kiểm tra dự toán chi ngân sách năm sau đã thông báo. Đối với ứng trước dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản còn phải bảo đảm trong phạm vi kế hoạch đầu tư 5 năm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Khi phân bổ dự toán ngân sách năm sau, phải bố trí đủ dự toán để thu hồi số đã ứng trước.

5. Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định ứng trước dự toán ngân sách trung ương năm sau. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định ứng trước dự toán ngân sách năm sau cấp mình.

Điều 54. Xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước

1. Trường hợp quỹ ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính trung ương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý; nếu quỹ dự trữ tài chính và các nguồn tài chính hợp pháp khác không đáp ứng được thì Ngân hàng Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Việc tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.

2.Trường hợpquỹ ngân sách cấp tỉnh thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, quỹ dự trữ tài chính của trung ương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý.

3. Trường hợp quỹ ngân sách cấp huy��n và cấp xã thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh và các nguồn tài chính hợp pháp khác để xử lý.

Điều 55. Xử lý tăng, giảm thu, chi so dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước

1.Trường hợp dự kiến số thu không đạt dự toán được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định tiết a khoản 2 và tiết a khoản 3 Điều 48 Luật này.

2. Số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách so với dự toán được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách, thực hiện các chế độ, chính sách mới ban hành và thực hiện nhiệm vụ quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này; đối với các địa phương còn được sử dụng nguồn tăng thu để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các cơ quan trung ương trên địa bàn đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa phương. Chính phủ lập phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện; Uỷ ban nhân dân lập phương án sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi ngân sách cấp mình, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân trước khi thực hiện.

3. Trường hợp có nhu cầu chi đột xuất ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính của cấp mình để xử lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 của Luật này.

4. Kết thúc năm ngân sách, trường hợp ngân sách địa phương hụt thu so với dự toán do nguyên nhân khách quan, sau khi đã thực hiện điều chỉnh giảm một số khoản chi theo quy định của khoản 1 Điều này và sử dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp khác của địa phương mà chưa đảm bảo được cân đối ngân sách địa phương thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân sách cấp dưới theo khả năng của ngân sách cấp trên.

5. Thưởng vượt dự toán các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách:

a]Trường hợp ngân sách trung ương tăng thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa phương, ngân sách trung ương trích một phần theo tỷ lệ không quá 30% của số tăng thu thưởng cho các địa phương có tăng thu, nhưng không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước.

Căn cứ vào mức thưởng do Chính phủ quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định sử dụng số thưởng vượt thu được hưởng để đầu tư xây dựng các chương trình, dự án trình kết cấu hạ tầng, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, thưởng cho ngân sách cấp dưới;

b] Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định về việc thưởng vượt thu so dự toán từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách các cấp ở địa phương.

6. Trường hợp ngân sách trung ương vượt dự toán thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu, không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu:

Phương án 1:

Ngân sách trung ương căn cứ vào khả năng thực hiện bổ sung có mục tiêu từ nguồn vượt thu này cho các địa phương có số thu lớn từ hoạt động xuất, nhập khẩu, không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, vượt so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao nhưng dự toán thu phải cao hơn số thực hiện năm trước, để hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương. Việc thực hiện bổ sung có mục tiêu từ nguồn tăng thu này cho các địa phương được thực hiện trong khoảng thời gian do Quốc hội quyết định.

Phương án 2:

Ngân sách trung ương dành tối đa 30% số vượt thu so dự toán được cấp có thẩm quyền giao, nhưng dự toán phải cao hơn thực hiện năm trước đối với khoản thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu của hàng hoá thông quan tại cửa khẩu quốc tế đường bộ nhưng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu kinh tế cửa khẩu. Việc thực hiện bổ sung có mục tiêu từ nguồn tăng thu này cho các địa phương được thực hiện trong khoảng thời gian do Quốc hội quyết định.

Điều 56. Báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước

1. Cơ quan thuế và cơ quan hải quan các cấp định kỳ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan về thực hiện thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Kho bạc nhà nước định kỳ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Đơn vị dự toán cấp I định kỳ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan về thực hiện thu, chi ngân sách theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan có liên quan về việc thực hiện thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo cơ quan tài chính cấp trên về tình hình sử dụng các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên theo quy định của pháp luật.

5. Uỷ ban nhân dân các cấp ở địa phương báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 55 của Luật này; báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tình hình thực hiện ngân sách địa phương tại kỳ họp cuối năm và báo cáo đánh giá bổ sung tại kỳ họp giữa năm sau.

6. Ủy ban nhân dân cấp dưới định kỳ báo cáo cơ quan tài chính cấp trên về thực hiện thu, chi ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, tình hình thực hiện thu, chi ngân sách địa phương.

7. Bộ Tài chính định kỳ báo cáo Chính phủ và các cơ quan có liên quan về thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

8. Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định tại các khoản 2 Điều 48 và khoản 2 Điều 55 của Luật này; Chính phủ báo cáo Quốc hội tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước tại kỳ họp cuối năm và báo cáo đánh giá bổ sung về tình hình thực hiện thu, chi ngân sách tại kỳ họp giữa năm sau.

Điều 57. Quản lý, sử dụng ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách

1. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán được giao, bảo đảm đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật này.

2. Người phụ trách công tác tài chính, kế toán tại đơn vị sử dụng ngân sách có nhiệm vụ thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính - ngân sách, chế độ kế toán nhà nước, chế độ kiểm tra nội bộ và có trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và kiến nghị thủ trưởng đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp xử lý đối với những trường hợp vi phạm.

Điều 58. Quản lý ngân quỹ nhà nước

1. Kho bạc nhà nước quản lý tập trung, thống nhất ngân quỹ nhà nước để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thanh toán, chi trả của ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch tại Kho bạc nhà nước; bảo đảm quản lý an toàn và sử dụng có hiệu quả ngân quỹ nhà nước.

2. Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.

CHƯƠNG VI
KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN VÀ CÔNG KHAI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 59. Kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng chế độ kế toán Nhà nước.

Cơ quan tài chính cùng cấp có quyền tạm đình chỉ chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị không chấp hành đúng chế độ báo cáo kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính khác và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

2. Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước; tổng hợp số liệu thu, chi ngân sách nhà nước, báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp, các cơ quan có liên quan theo chế độ quy định.

3. Bộ Tài chính quy định chế độ kế toán, chế độ báo cáo, quyết toán ngân sách nhà nước và Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 60. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm

1. Hết năm ngân sách, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thu, chi ngân sách thực hiện khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao, Mục lục ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc vào ngày 31 tháng 01 năm sau. Trong thời gian chỉnh lý quyết toán, thực hiện thanh toán các khoản tạm ứng, cho các nhiệm vụ chi đã thực hiện đến ngày 31 tháng 12 năm trước và điều chỉnh các sai sót trong quá trình hạch toán kế toán. Toàn bộ các khoản thu ngân sách nhà nước nộp từ ngày 31 tháng 12 trở về trước hạch toán vào thu ngân sách nhà nước năm trước, nộp sau ngày 31 tháng 12 hạch toán vào thu ngân sách nhà nước năm sau.

3. Các khoản dự toán chi, bao gồm cả các khoản bổ sung trong năm, đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết, phải huỷ bỏ; trừ các trường hợp sau được chuyển nguồnsang năm sau để tiếp tục thực hiện, bao gồm:

a] Nguồn thực hiện cải cách tiền lương và chế độ, chính sách theo quy định;

b] Kinh phí tự chủ giao cho đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan hành chính theo chế độ quy định;

c] Các khoản bổ sung để khắc phục thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh;

d] Vốn đầu tư các chương trình, dự án thuộc danh mục danh mục đầu tư 5 năm; kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện trong nhiều năm, đang trong thời gian thực hiện.

4. Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật này, trường hợp phương án được cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng vào năm sau thì được chuyển nguồn sang ngân sách năm sau để thực hiện.

Điều 61. Yêu cầu quyết toán ngân sách nhà nước.

1.Số liệu quyết toán ngân sách nhà nước phải chính xác, trung thực, đầy đủ.

2.Số quyết toán thu ngân sách nhà nước là số thu đã thực nộp và số thu đã hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định. Số quyết toán chi ngân sách nhà nước là số chi đã thực thanh toán và số chi đã hạch toán chi ngân sách nhà nước theo quy định.

3. Số liệu quyết toán ngân sách của đơn vị sử dụng ngân sách, của chủ đầu tư và của ngân sách các cấp phải được đối chiếu, xác nhận với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

4. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao và theo mục lục ngân sách nhà nước .

5. Báo cáo quyết toán của ngân sách các cấp chính quyền địa phương không được quyết toán chi ngân sách lớn hơn thu ngân sách.

6. Báo cáo quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp trên, ngân sách các cấp phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách.

7. Những khoản thu ngân sách nhà nước không đúng quy định của pháp luật phải được hoàn trả tổ chức, cá nhân đã nộp; những khoản thu ngân sách nhà nước nhưng chưa thu, phải được truy thu đầy đủ cho ngân sách;những khoản chi ngân sách nhà nước không đúng với quy định của pháp luật phải được thu hồi đủ cho ngân sách.

Điều 62. Duyệt quyết toán ngân sách nhà nước

1. Việc xét duyệt quyết toán năm được thực hiện theo các nội dung sau:

a] Xét duyệt từng khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị;

b] Các khoản thu phải theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các chế độ thu khác của Nhà nước;

c] Các khoản chi phải bảo đảm các điều kiện chi quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;

d] Các khoản thu, chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán nhà nước, đúng mục lục ngân sách nhà nước, đúng niên độ ngân sách;

đ] Các chứng từ thu, chi phải hợp pháp. Số liệu trong sổ kế toán và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với số liệu của Kho bạc Nhà nước.

2. Cơ quan xét duyệt quyết toán năm:

a] Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán của đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.

b] Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, thì cơ quan tài chính cùng cấp duyệt quyết toán ngân sách theo quy định đối với đơn vị dự toán cấp I cùng cấp.

3. Khi xét duyệt quyết toán, cơ quan xét duyệt có quyền :

a] Đề nghị Kiểm toán Nhà nước hoặc thuê đơn vị kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật, kiểm toán các báo cáo quyết toán của các dự án, chương trình mục tiêu có quy mô lớn để có thêm căn cứ cho việc xét duyệt;

b] Yêu cầu đơn vị giải trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để thực hiện việc xét duyệt quyết toán;

c] Yêu cầu đơn vị nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng dự toán được duyệt; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đốivới thủ trưởng đơn vị chi sai chế độ, gây thất thoát ngân sách nhà nước;

d] Điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu đơn vị cấp dưới lập lại báo cáo quyết toán nếu thấy cần thiết.

4. Kết thúc việc xét duyệt quyết toán năm, đơn vị dự toán cấp trên ra thông báo duyệt quyết toán năm gửi đơn vị dự toán cấp dưới; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định theo quy định.

Cơ quan tài chính ra thông báo xét duyệt quyết toán năm đối với các đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách.

5. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, nếu để xảy ra vi phạm mà không phát hiện hoặc đã phát hiện nhưng không xử lý sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 63. Thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước

1. Cơ quan thẩm định quyết toán:

a] Cơ quan tài chính các cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình; trừ trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, thì cơ quan tài chính cùng cấp duyệt quyết toán theo quy định tại tiết b khoản 2 Điều 62 Luật này.

b] Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện thẩm định quyết toán ngân sách cấp dưới.

c] Đối với quyết toán ngân sách năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tài chính không thẩm định.

2. Cơ quan tài chính các cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách cấp mình, theo các nội dung sau:

a] Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định; bảo đảm khớp đúng giữa số liệu quyết toán của đơn vị dự toán cấp I với các thông báo duyệt quyết toán của cơ quan, đơn vị trực thuộc và xác nhận số liệu của Kho bạc Nhà nước;

b] Xem xét, xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so dự toán được giao;

c] Nhận xét về quyết toán năm.

3. Cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện thẩm định quyết toán ngân sách cấp dưới, theo các nội dung:

a] Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán theo quy định;

b] Xem xét, xác định tính chính xác và hợp pháp của số liệu quyết toán của các khoản tăng, giảm so dự toán được giao;

c] Nhận xét về quyết toán năm.

4. Khi thẩm định quyết toán, cơ quan tài chính có quyền:

a] Yêu cầu đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính cấp dưới bổ sung thêm những thông tin và số liệu cần thiết cho việc thẩm định quyết toán;

b] Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và ra lệnh nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;

c] Yêu cầu cơ quan xét duyệt quyết toán điều chỉnh lại số liệu quyết toán của đơn vị dự toán nếu có sai sót;

d] Hoàn trả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền hoàn trả các khoản đã nộp ngân sách không đúng quy định của pháp luật.

4. Kết thúc quá trình thẩm định quyết toán năm, cơ quan tài chính ra thông báo thẩm định quyết toán kèm theo nhận xét, kiến nghị gửi đơn vị dự toán cấp I và Uỷ ban nhân dân cấp dưới để thực hiện.

Trường hợp phát hiện có sai sót, cơ quan tài chính yêu cầu đơn vị dự toán cấp I điều chỉnh lại số liệu quyết toán; đối với quyết toán ngân sách cấp dưới, cơ quan tài chính cấp trên yêu cầu Uỷ ban nhân dân cấp dưới trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại số liệu quyết toán.

Trường hợp phát hiện sai phạm, cơ quan tài chính thực hiện xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

5 Đối với quyết toán ngân sách địa phương của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trường hợp phát hiện có sai sót về quyết toán số bổ sung từ ngân sách trung ương, Bộ Tài chính yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp điều chỉnh lại số liệu cho đúng.

Trường hợp phát hiện sai phạm, Bộ Tài chính thực hiện xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Lập quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị dự toán ngân sách và chủ đầu tư

1. Đơn vị sử dụng ngân sách lập quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước của đơn vị mình gửi cơ quan dự toán cấp trên trực tiếp.

2. Đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các chương trình, dự án quốc gia:

a] Chủ đầu tư phải thực hiện kế toán, báo cáo kế toán và lập quyết toán theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, theo chế độ kế toán và các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b] Đối với chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình, dự án quốc gia, kết thúc năm ngân sách chủ đầu tư phải báo cáo quyết toán nguồn vốn sử dụng, quyết toán nguồn vốn ngân sách, tình hình sử dụng vốn và giá trị khối lượng hoàn thành đã được quyết toán trong năm, gửi cơ quan cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cùng cấp. Khi chương trình, dự án xây dựng cơ bản và chương trình, dự án quốc gia hoàn thành, chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán toàn bộ nguồn vốn, quyết toán nguồn vốn ngân sách kèm báo cáo thuyết minh tình hình sử dụng vốn gửi cơ quan cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và cơ quan có thẩm quyền xét duyệt báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản, chương trình, dự án theo chế độ quy định.

c] Đối với các chương trình, dự án quốc gia quan trọng do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, ngoài việc thực hiện kế toán và báo cáo quyết toán quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này, chủ đầu tư còn phải lập báo cáo quyết toán trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội.

2. Đơn vị dự toán cấp trên:

a] Căn cứ vào quyết toán của đơn vị sử dụng ngân sách đã được duyệt, đơn vị dự toán cấp trên lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp; đối với đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính cùng cấp;

b] Đơn vị dự toán cấp I quy định thời hạn các đơn vị dự toán trực thuộc gửi báo cáo quyết toán, nhưng phải bảo đảm gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan tài chính cùng cấp theo thời hạn quy định.

Điều 65. Trình tự quyết toán ngân sách địa phương

1. Trên cơ sở báo cáo của Kho bạc Nhà nước, kết quả xét duyệt, thẩm định đối với quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán cấp I thuộc cấp mình và báo cáo quyết toán ngân sách cấp dưới đã được Hội đồng nhân dân phê chuẩn, cơ quan tài chính ở địa phương tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.

2. Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã đến Thường trực Hội đồng nhân dân để thẩm tra; đồng gửi cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh gửi báo cáo quyết toán ngân sách địa phương đến các Ban có chức năng thẩm tra của Hội đồng nhân dân để thẩm tra; đồng gửi cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết toán ngân sách địa phương để cho ý kiến trước khi trình Hội đồng nhân dân.

4. Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp báo cáo quyết toán ngân sách chậm nhất trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân.

5. Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn quyết toán ngân sách gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, lập quyết toán ngân sách huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương trước ngày 31 tháng 12 năm sau.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp xã, cấp huyệnvà quy định cụ thể thời hạn Uỷ ban nhân dân gửi báo cáo quyết toán ngân sách đến các cơ quan nêu tại khoản 2 và 3 Điều này.

6. Trong trường hợp quyết toán các cấp ngân sách ở địa phương chưa được Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Kiểm toán Nhà nước đã thực hiện kiểm toán ngân sách cấp đó phải tiếp tục làm rõ những nội dung Hội đồng nhân dân yêu cầu và trình lại vào thời gian do Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng không được chậm hơn 30 ngày so với thời hạn quy định tại khoản 5 của Điều này.

Điều 66. Trình tự quyết toán ngân sách nhà nước

1. Các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi về Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính báo cáo quyết toán ngân sách địa phương trước ngày 01 tháng 10 năm sau.

3. Chậm nhất 05 ngày sau Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân gửi quyết toán ngân sách địa phương đến cơ quan tài chính cấp trên.

4. Trên cơ sở báo cáo của Kho bạc Nhà nước, kết quả thẩm định báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách trung ương và quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn, Bộ Tài chính tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước trình Chính phủ và gửi Kiểm toán Nhà nước trước ngày 28 tháng 02 năm sau nữa.

5. Chính phủ gửi Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước trước ngày 15 tháng 3 năm sau nữa để thẩm tra.

6. Chính phủ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết toán ngân sách nhà nước trước ngày 30 tháng 4 năm sau nữa để cho ý kiến trước khi trình Quốc hội.

7. Chính phủ trình Quốc hội báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước chậm nhất trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm sau nữa của Quốc hội.

8. Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước trước ngày 30 tháng 6 năm sau nữa.

9. Trong trường hợp quyết toán ngân sách nhà nước chưa được Quốc hội phê chuẩn thì Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cơ quan Kiểm toán nhà nước phải tiếp tục làm rõ những nội dung Quốc hội yêu cầu để trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.

Điều 67.Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước

1. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện việc kiểm toán, xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách các cấp, cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Khi thực hiện nhiệm vụ, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận kiểm toán của mình; trong trường hợp cần thiết, cơ quan Kiểm toán Nhà nước được đề nghị các cơ quan liên quan phối hợp để thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Cơ quan Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm toán với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan khác theo quy định của pháp luật.

4. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước được trình Quốc hội chậm nhất trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; trường hợp kiểm toán sau khi Quốc hội phê chuẩn quyết toán thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Báo cáo kiểm toán ngân sách địa phương được gửi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chậm nhất trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân; trường hợp kiểm toán sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 68. Xử lý kết dư ngân sách nhà nước

1. Trích 50% kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh vào quỹ dự trữ tài chính cấp tương ứng; trích 50% còn lại vào thu ngân sách năm sau. Trường hợp quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức 25% dự toán chi ngân sách hàng năm của cấp tương ứng thì số kết dư còn lại hạch toán vào thu ngân sách năm sau.

2. Kết dư ngân sách cấp huyện, cấp xã được hạch toán vào thu ngân sách năm sau.

Điều 69. Xử lý các khoản thu, chi ngân sách nhà nước không đúng quy định sau khi quyết toán ngân sách nhà nước được phê chuẩn

Sau khi quyết toán ngân sách nhà nước và ngân sách các cấp chính quyền địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, trường hợp phát hiện thu, chi ngân sách không đúng quy định thì thực hiện xử lý theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này và được quyết toán vào ngân sách năm xử lý.

Điều 70. Đối tượng, nội dung, hình thức công khai ngân sách nhà nước

1. Đối tượng phải công khai ngân sách nhà nước gồm ngân sách cáccấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các đơn vị sử dụng ngân sách, các tổ chức được ngân sách hỗ trợ, các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

2. Nội dung công khai ngân sách nhà nước gồm số liệu và báo cáo về dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước; kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước của cơ quan Kiểm toán nhà nước.

3. Việc công khai ngân sách nhà nước được thực hiện bằng các hình thức công bố trong các kỳ họp thường niên, niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, tổ chức; phát hành ấn phẩm; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; đưa lên trang thông tin điện tử; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Chính phủ quy định thực hiện công khai ngân sách nhà nước.

Điều 71.Công khai thủ tục ngân sách nhà nước

1. Đối tượng phải thực hiện công khai thủ tục ngân sách nhà nước gồm các cơ quan thu, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước.

2. Nội dung công khai là các quy định về quy trình, thủ tục kê khai, thu, nộp, miễn giảm, gia hạn, hoàn lại các khoản thu; tạm ứng, cấp phát, thanh toán ngân sách nhà nước.

3. Việc công khai được thực hiện theo hình thức niêm yết tại nơi giao dịch và trang thông tin điện tử của cơ quan.

CHƯƠNG VII
KIỂM TRA, THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 72. Kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại cơ quan, đơn vị

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc thực hiện các chế độ thu, chi và quản lý ngân sách nhà nước.

Điều 73. Thanh tra về ngân sách nhà nước

1. Thanh tra Tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu, chi và quản lý ngân sách nhà nước.

2.Khi thực hiện thanh tra, Thanh tra Tài chính có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân xuất trình các hồ sơ, tài liệu liên quan; nếu phát hiện vi phạm, có quyền kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi vào ngân sách nhà nước những khoản chi sai chế độ, những khoản phải thu theo quy định. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, Thanh tra Tài chính có quyền xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.

3. Thanh tra Tài chính phải chịu trách nhiệm về kết luận thanh tra.

4. Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tài chính trong việc thanh tra về ngân sách nhà nước.

Điều 74. Khen thưởng trong lĩnh vực ngân sách nhà nước

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong thu nộp, quản lý và sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 75. Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân sách nhà nước và xử lý vi phạm pháp luật

1.Những hành vi sau đây là những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân sách nhà nước:

a] Vi phạm các thủ tục thuế; chậm nộp tiền thuế; khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; trốn thuế, gian lận thuế;

b] Cho miễn, giảm, nộp chậm, xóa nợ các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, giữ lại nguồn thu trái quy định;

c] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, làm thiệt hại đến nguồn thu ngân sách nhà nước;

d] Thu sai quy định của pháp luật; phân chia sai nguồn thu giữa ngân sách các cấp;

e] Chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, không đúng mục đích, không đúng dự toán ngân sách được giao;

g] Duyệt quyết toán sai quy định của pháp luật;

h] Hạch toán sai chế độ kế toán nhà nước và Mục lục ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước;

i] Quản lý hoá đơn, chứng từ sai chế độ; mua bán, sửa chữa, làm giả hoá đơn, chứng từ; sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp;

k] Trì hoãn việc chi ngân sách, quyết toán ngân sách nhà nước;

l] Các hành vi khác trái với quy định của Luật này và những văn bản pháp luật có liên quan;

m] Không báo cáo hoặc báo cáo chậm so với thời hạn quy định về ngân sách nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách nhà nước thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 76. Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo

Tổ chức có quyền khiếu nại, khởi kiện, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân sách nhà nước. Việc khiếu nại, khởi kiện, tố cáo và giải quyết khiếu nại, khởi kiện, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG XIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 77. Hướng dẫn thi hành đối với một số nội dung đặc thù

1. Căn cứ vào những quy định của Luật này, Chính phủ quy định:

a] Quản lý, sử dụng ngân sách đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

b] Quy định một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, báo cáo Uỷ ban Thường vụ Quốc hội trước khi thực hiện, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

2. Thành phố Hà Nội thực hiện một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù theo quy định của Luật Thủ đô.

Điều 78. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2016; đối với quyết toán ngân sách, áp dụng từ năm ngân sách 2015.

2. Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 79. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao theo quy định của Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ .... thông qua ngày .... tháng .... năm 2014.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Video liên quan

Chủ Đề