Phân tích môi trường vi mô và vĩ mô của vinamilk

You're Reading a Free Preview
Pages 5 to 9 are not shown in this preview.

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Mục tiêu sâu xa và quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là theo đuổi lợinhuận, và Vinamilk không phải là một ngoại lệ. Để đạt được mục tiêu đó của mìnhvai trò của bộ phận marketing là vô cùng quan trọng trong việc định hướng thịtrường, phân tích những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến môi trường kinh doanhcủa doanh nghiệp. Với Vinamilk, đi vào tìm hiểu chúng ta sẽ thấy rõ môi trườngnội bộ, bao gồm những lực lượng, những yếu tố có quan hệ trực tiếp và tác độngđến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp. Môi trường vi mô của doanhnghiệp bao gồm: nhà cung ứng các yếu tố sản xuất, những dịch vụ môi giới trunggian marketing, đối thủ cạnh tranh, công chúng trực tiếp. Nguồn cung ứng: có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, nó chiphối chất lượng sản phẩm và nhịp độ sản xuất của doanh nghiệp mà cụ thể làVinamilk. Nhà cung cấp là những người cung ứng các yếu tố như nguyên liệu thô,máy móc thiết bị phục vụ cho dây chuyên sản xuất, người lao động cho công ty vànguồn tài chính. Công ty Fonterra [SEA], công ty Hoogwegt International BV: cung cấp bột sữa,Fonterra là một tập đoàn lớn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực bộtsữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa. Đây cũng chính là nhà cung cấp chính bột sữacho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới. Công ty Pertima Bình Dương: cung cấp nguyên liệu để sản xuất lon, hộp cho sảnphẩm. Công ty Hoogwegt International: đóng vai trò quan trọng trên thị trường sữa thếgiới và được đánh giá là đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất vàngười tiêu dùng ở châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Vinamilk luôn giữ quan hệ bền chặt với nhà cung cấp để đảm bảo nguồn sữađáng tin cậy. Nguồn cung cấp sữa nguyên liệu chất lượng và ổn định đóng vai tròvô cùng quan trọng trong việc kinh doanh của họ. Vinamilk đã kí hợp đồng hàngnăm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồnsản xuất trong nước. Đồng thời Vinamilk cũng tuyển chọn rất kĩ vị trí đặt trungtâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt. Hiện tại, Vinamilk có bốntrang trại bò sữa tại các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh Hóa, và Nghệ An.Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để cung ứng nhu cầu sảnxuất cả về số lượng lẫn chất lượng. Trung gian marketing: là các nhà phân phối, đại lí bán buôn, bán lẻ, các cửahàng, các tổ chức doanh nghiệp như: siêu thị, đại lí sữa, tạp hóa Việc lựa chọncác trung gian tài chính cho marketing của công ty là không đơn giản chút nào.Các nhà phân phối sản phẩm, siêu thị, đại lí có nhiệm vụ phân phối sản phẩm đếntay người tiêu dùng. Nhờ các đại lí, tạp hóa bán lẻ mà Vinamilk giảm được một lượng chi phí rấtlớn so với việc là tự mở ra các showroom bán hàng của mình. Theo thống kê thunhập Vinamilk có hơn 141.000 đại lí bán hàng trên khắp cả nước, cùng với việcphân phối trong nước Vinamilk còn mở rộng ra nước ngoài. Như vậy nếu Vinamilktự bỏ tiền ra mở các đại lí thì sẽ gặp phải rủi ro về vốn mà ngược lại sẽ làm tăng uytín và danh tiếng cho sản phẩm, tác động tới khả năng tiêu thụ sản phẩm củaVinamilk. Đối thủ cạnh tranh: Khi tham gia vào kinh doanh, đôi khi dù chỉ là một đoạn thịtrường, công ty cũng có thể gặp các đối thủ cạnh tranh.Vì quy mô thị trường là cóhạn, từng đối thủ cạnh tranh luôn tìm mọi cách đưa ra những “độc chiêu” để giànhkhách hàng. Trong bối cảnh đó, các công ty cần nhận diện chính xác từng đối thủcạnh tranh. Và hiện tại trên thị trường Vinamilk đang gặp phải những đối thủ cạnhtranh là các hãng sữa khác như: cô gái Hà Lan, Abort, Ensure, Gold, Mộc Châu và đặc biệt hãng sữa mới xuất hiện nhưng có sức cạnh tranh lớn như TH True milk.Sự cạnh tranh giữa các hãng sữa này rất khốc liêt: về giá cả, quy trình công nghệ,mẫu mã, sức quảng cáo và quan trọng hơn cả là chất lượng. Sự cạnh tranh gay gắtthể hiện ở 3 hình thái đối thủ cạnh tranh: cạnh tranh về nhãn hiệu, về các sản phẩmthay thế, và về ngân sách tiêu dùng của các hàng. Vinamilk cần phải nhận diệnchính xác từng đối thủ cạnh tranh, phải theo dõi chính xác và kịp thời có đối sáchđối với các diễn biến từ phía các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cần phải cónhững cải tiến cụ thể về quy trình công nghệ, có những chính sách khuyến mại phùhợp vì sự cạnh tranh tính theo từng ngày từng giờ. Khách hàng: ngạn ngữ có câu “ khách hàng là thượng đế”. Thật vậy, khách hànglà thị trường của doanh nghiệp, đồng thời khách hàng cũng là yếu tố quyết định sựthành bại cho doanh nghiệp. Vì vậy, Vinamilk đã xây dựng một đội ngũ tiếp thị,bán hàng giàu kinh nghiệm về phân tích và xác định thị hiếu, xu hướng tiêu dùngcủa khách hàng. Đồng thời, hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những ngườihiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với kháchhàng tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về thị hiếu của trẻ em từ 6đến 12 tuổi đã giúp công ty đưa ra thành công chiến lược Vinamilk Kid. Kết quảcủa chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Kid trở thành mặt hàng sữa bán chạy nhấttrong khúc thị trường trẻ em Doanh nghiệp cần phải nắm bắt kịp thời tâm lí củangười tiêu dùng, khách hàng, phân định rõ từng nhóm khách hàng cụ thể: có thể làcá nhân, tổ chức, hộ gia đình Mỗi nhóm khách hàng có những hành vi mua sắmkhác nhau do đó mang tới những quyết định marketing không giống nhau. Công chúng trực tiếp: là gồm các tầng lớp dân cư, các tỏ chức kinh tế - xã hội,cán bộ, công nhân trong công ty, các giới truyền thông báo chí Các thái độ, hànhvi của các giới này ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp; có thể làtích cực hoặc tiêu cực. Do vậy, doanh nghiệp cần quan tâm đúng mức đến côngchúng trực tiếp để tranh thủ được sự ủng hộ của quần chúng nhân dân nhằm gópphần nâng cao uy tín và danh tiếng cho doanh nghiệp.

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối Phân tích môi trường vi mô và vĩ mô của sản phẩm sữa tươi của công ty cổ phần sữa Việt Nam VINAMILK  Tên công ty: Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam  Tên Tiếng Anh: Viet Nam Dairy Products Joint Stock Company  Tên viết tắt: Vinamilk  Thành lập: Ngày 20 tháng 8 năm 1976  Trụ sở chính: Số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCM.  Điện thoại: [84-8] 54 155 555  Fax: [84-8] 54 161 230

 Email: [email protected]


 Website:  Mã chứng khoán: VNM. Cổ phiếu của công ty đang giao dịch tại trung tâm giao dịch  chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 2. Viễn cảnh và sứ mệnh  Viễn cảnh: Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người.  Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội. 3. Các sản phẩm của công ty Danh mục các sản phẩm mà Vinamilk đang cung ứng  Dinh dưỡng organic  Sữa nước  Sản phẩm cho giới trẻ  Sữa chua vinamilk

Downloaded by Golden Arowana [[email protected]]

lOMoARcPSD|9997659 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi S a b t vinamilk ữ ộ  B t ăn d m ộ ặ  S n ph m dinh d ng cho ng i l n ả ẩ ưỡ ườ ớ  S a đ c n c gi i khát ữ ặ ướ ả  Kem ăn  Phô mai  S a g o rang ữ ạ  S a đ u nành ữ ậ  Cà phề đóng chai  Đ ng vietsugar ườ 4. Giới thiệu về nhãn hàng: - CTCP Sữa Việt Nam [Vinamilk – mã VNM] vừa công bố kết quả kinh doanh sơ bộ hợp nhất trong quý III và 9 tháng đầu năm 2020. Theo đó, tổng doanh thu quý III ước tính đạt 15.561 tỷ đồng, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế dự kiến cũng tăng 16% so với cùng kỳ, đạt 3.106 tỷ đồng, cao nhất trong một quý Vinamilk từng đạt được. Tính chung 9 tháng đầu năm, Vinamilk ước đạt doanh thu 45.277 tỷ đồng, tăng 7,4% so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế dự kiến 8.967 tỷ đồng, tăng 7% so với 9 tháng đầu năm ngoái. Với kết quả đạt được, Vinamilk đã hoàn thành 76% kế hoạch doanh thu và 84% mục tiêu lợi nhuận cả năm 2020. Theo CTCK BSC, lợi nhuận năm 2020 của Vinamilk có thể tăng 6,8% so với cùng kỳ, đạt 11.300 tỷ đồng chủ yếu nhờ sự cải thiện biên lợi nhuận gộp từ GTNfoods, cắt giảm chi phí quảng cáo, doanh thu tài chính tăng… - Cuối tháng 9 vừa qua, Vinamilk đã chốt quyền phát hành hơn 348 triệu cổ phiếu thưởng để tăng vốn điều lệ lên 20.900 tỷ đồng và tạm ứng cổ tức đợt 1/2020 với tỷ lệ 20% bằng tiền. Cổ phiếu VNM đã tăng gần 30% từ cuối tháng 7 lên mức 109.300 đồng/cổ phiếu, cao nhất trong hơn một năm trở lại đây. - Vinamilk hiện có 200000 điểm bán lẻ với nhiều sản phẩm sữa tươi, sữa bột, sữa chua, sữa đậu nành, nước trái cây,… Vinamilk cũng được xác nhận là doanh nghiệp được Superbrands có trụ sở tại Anh xếp hạng 3 trong số 10 thương hiệu hàng đầu Việt Nam, lọt top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam theo công bố của Công ty CP đánh giá Việt Nam thực hiện. Với vị thế là công ty dinh dưỡng hàng đầu tại Việt Nam, Vinamilk luôn cho thấy sự đi đầu trong cải tiến và phát triển sản phẩm mới đáp ứng các tiêu chuẩn cao nhất của quốc tế. Công ty liên tục giới thiệu đến người tiêu dùng các sản phẩm mới theo xu hướng dinh dưỡng tiên tiến trên thế giới và được thị trường đón nhận tích cực. - Trong danh sách Top 100 do Nikkei công bố và có xếp thứ hạng, Vinamilk là đại diện duy nhất của Việt Nam góp mặt trong Top 50 Doanh nghiệp dẫn đầu, với vị trí thứ 25.

Downloaded by Golden Arowana [[email protected]]

lOMoARcPSD|9997659Phân tích môi trường 1. Môi trường vĩ mô: a] Môi trường chính trị: - Tình hình chính trị pháp luật ổn định của Việt nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp trong ngành sữa nói riêng. - Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia. Bước ngoặt quan trọng phải kể đến là 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. - Những điều này tác động không hề nhỏ đến sự mở rộng thị trường, cũng như thu hút các nhà đầu tư, tăng doanh thu, tiếp cận các công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất hiện đại, nâng cao năng suất…của các công ty trong ngành sữa. Tuy nhiên, điều này cũng mang lại nhưng thách thức khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam. Hiện Việt Nam vẫn phải nhập khẩu hơn 70% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước không đáp ứng nhu cầu với mức thuế nhập khẩu nguyên vật liệu thấp hơn cam kết WTO. - Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban hành và tiếp tục hoàn thiện các bộ luật. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng sẽ là cơ sở đảm bảo thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả, lành mạnh. Thêm vào đó, các chính sách khuyến khích của Nhà Nước cũng có ý nghĩa rất tích cực đến công ty. Nhà nước khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa cho người nông dân tạo điều kiện cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty trong ngành. Khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ, xương cốt cho tất cả mọi người. Các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam. Đặc biệt là các chính sách ưu đãi về thuế. Ngành sản xuất về sữa được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị. Điều này như một sự khích lệ tinh thần, tạo điều kiện cho công ty cố gắng hơn nữa.

Downloaded by Golden Arowana [[email protected]]

lOMoARcPSD|9997659 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi-Ngoài ra, khởi phát từ cuối năm 2019, tại Vũ Hán [Trung Quốc], đến tháng đầu năm 2020, dịch Covid-19 đã lan rộng ra hầu hết các quốc gia trên thế giới, ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế thế giới. Trật tự và hoạt động kinh tế thế giới thay đổi mạnh mẽ do hầu hết các quốc gia đang trải qua thời kỳ cách ly tại nhà, giãn cách xã hội và thậm chí đóng cửa quốc gia. Hoạt động kinh tế chỉ nhằm cung cấp nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống, khu vực doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện bình thường mớichính là sự ngưng trệ của tất cả các yếu tố hoạt động kinh tế. việc cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn rơi vào tình trạng gay gắt, diễn ra trên nhiều lĩnh vực, mô hình quan hệ giữa các siêu cường thay đổi mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện. Đại dịch COVID - 19 đã mang lại những thăng trầm chưa từng thấy trong tư tưởng chính trị và xã hội kể từ sau Chiến tranh Lạnh đến nay. Để đối phó với đại dịch, mối quan hệ giữa chính phủ, xã hội và cá nhân đang có những điều chỉnh lớn. Đại dịch COVID-19 đang định hình lại hướng đi của dư luận toàn cầu, dẫn đến sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc và bài ngoại; tự do, mở cửa và xuyên quốc gia theo toàn cầu hoá cũng như tương tác xã hội xuyên khu vực đang phải đối mặt với thách thức và hạn chế nghiêm trọng. Điều này thúc đẩy sự ngăn chặn lẫn nhau; cạnh tranh chiến lược giữa các nền kinh tế lớn ngày càng khốc liệt. Đại dịch COVID-19 gây ra khủng hoảng sức khỏe cộng đồng, khủng hoảng kinh tế và sinh kế, hiện nay nhiều nền kinh tế lớn đang rơi vào suy thoái nghiêm trọng, từ đó trật tự kinh tế thế giới có thể được cải tổ trên quy mô lớn và quá trình toàn cầu hóa sẽ được điều chỉnh. Đại dịch làm cho thế giới có thể bước vào thời kỳ cạnh tranh, phòng ngừa và cảnh giác giữa các quốc gia. b] Môi trường văn hóa: - Tại Việt Nam, người tiêu dùng có thói quen sử dụng đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng hộp hay các sản phẩm có liên quan đến sữa. Sự tiếp cận của nguồn tin trở nên dễ dàng thông qua mạng Internet, báo chí, ti vi,... khiến con người cảm giác có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thỏa mãn các nhu cầu về thể chất. Vì thế hoạt động marketing quảng cáo và phân phối đến khách hàng trở nên thuận lợi hơn. - Một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mình cảm giác yên tâm về uy tín và chất lượng. Bên cạnh đó đặc điểm hình thể của người Việt Nam là cân nặng cũng như chiều cao tương đối thấp so với thế giới. - Với tốc độ phát triển của xã hội cũng kéo theo nhu cầu sản phẩm dinh dưỡng, chất lượng cao về thời gian của con người càng cần thiết. Sữa là một giả pháp nhanh gọn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng bổ sung dưỡng chất cho độ tuổi lao động và học sinh, đặc biệt đa phần trẻ em ngày nay đều được cho ăn bằng sữa bột. Đây là cơ hội cho ngành sữa phát triển thêm nhiều mặt hàng đa dạng, mở rộng quy mô sản xuất và phân phối trên thị trường.

Downloaded by Golden Arowana [[email protected]]

lOMoARcPSD|9997659Trong tương lai, dân số Việt Nam sẽ già hóa nhanh do hiện nay số người trong độ tuổi lao động hiện nay chiếm 2/3 dân số vì vậy thị trường sữa dành cho người già sẽ rất tiềm năng. c] Môi trường kinh tế: - Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường. Các yếu tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát kinh tế, cơ cấu thu nhập và mức tăng trưởng thu nhập, sự thay đổi cơ cấu chi tiêu trong dân cư, cơ sở hạ tầng kinh tế mà trực tiếp là hệ thống giao thông, bưu chính và các ngành dịch vụ khác. - Thu nhập bình quân đầu người tháng 11/2020 của Việt Nam ước tính đạt triệu đồng, tương đương 2.750 USD, tăng gần 35,6 USD so với năm 2019, thấp hơn mức tăng của năm 2019 khoảng 144 USD, thấp hơn mức tăng của năm 2019 [ tăng gần 500.000 tỉ đồng so với năm 2018]. Xu hướng tăng lên về thu nhập trung bình trong dân chúng ngoài việc sẽ tạo ra một sức mua cao hơn trên thị trường còn dẫn đến những nhu cầu, mong muốn khác biệt hơn từ phía người tiêu dùng. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn cho các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng, thẩm mỹ… Ngoài ra, một xu hướng khác là sự phân bố về thu nhập có nhiều phân hóa trong dân chúng cũng là một vấn đề mà công ty cần quan tâm. Chính sự phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng và tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt. - Tổng sản phẩm trong nước [GDP] quý III/2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của quý III các năm trong giai đoạn 2011-2020. Dịch Covid- 19 được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh tế từng bước hoạt động trở lại trong điều kiện bình thường mới nên GDP quý III/2020 tăng trưởng khởi sắc so với quý II/2020. Theo tạp chí tài chính- cơ quan thông tin của bộ tài chính GDP 6 tháng đầu năm 2020 tăng trưởng 1,81%. Riêng GDP quý II/2020, ước tính tăng 0,36% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của quý II các năm trong giai đoạn 2011-2020. Nguyên nhân là do quý II/2020 chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của dịch COVID-19 khi Chính phủ chỉ đạo thực hiện mạnh mẽ các giải pháp nhằm giãn cách xã hội; Thủ tướng Chính phủ và nỗ lực của các cấp, các ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước. Do ảnh hưởng của đại dịch và với biện pháp cách li và giãn cách xã hội, dẫn đến nhu cầu sử dụng hàng hóa dịch vụ có sẵn tăng lên.Vì vậy, ngành sữa luôn điều chỉnh các chiến lược kinh doanh trong quy mô sản xuất, chất lượng và thay đổi sản phẩm cho phù hợp với nền kinh tế thị trường.

Downloaded by Golden Arowana [[email protected]]

lOMoARcPSD|9997659 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phi- Theo số liệu công bố của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng cả nước [CPI] tháng 7/2020 tăng 0,4% so với tháng 6/2020, giảm 0,17% so với tháng 12 năm 2019 và tăng 3,39% so với cùng kỳ năm trước. Phần lớn giá cả nhiều mặt hàng sữa ổn định với chỉ số lạm phát duy trì ở mức thấp, tạo điều kiện cho người tiêu dùng mua sắm nhiều hơn, các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất. Như vậy ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay nhu cầu về sữa ngày càng tăng, và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết yếu hàng ngày, với công nghệ ngày càng hiện đại, hệ thống kênh phân phối hiệu quả và giá cả hợp lý thì ngành sữa sẽ tiếp tục phát triển hơn trong tương lai. - Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm tăng giá sản phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính cạnh tranh trên thị trường. Một khi dịch vụ phân phối và xúc tiến diễn ra chậm chạp trên thị trường do ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng sẽ làm cho sản phẩm khó tiếp cận hay tiếp cận chậm với sản phẩm của công ty. d] Môi trường nhân khẩu học: - Tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2020, dân số Việt Nam ước tính là 97.646.974 người tăng 1.184.868 so với năm 2019 - Năm 2020 tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết đến 945.967 người. Do tình trạng di cư dân số giảm -115.713 người. Với quy mô dân số tăng tương đối nhanh, điều này giúp ngành sữa được mở rộng thị trường rộng lớn hơn, tạo cơ hội tiêu thụ và tăng thêm doanh thu. - Mức sống ngày càng được cải thiện, tạo cơ hội cho doanh nghiệp ngành sản xuất sữa phát triển - Năm 2019, lực lượng lao động đã tốt nghiệp THPT trở lên chiếm 39,1%, tăng 13,5 điểm phần trăm so với năm 2009; đã được đào tạo có bằng, chứng chỉ [từ sơ cấp trở lên] chiếm 23,1% . tỷ lệ người biết chữ độ tuổi 15 – 60 của toàn quốc là 97,85%. Cả nước vẫn còn hơn 1,49 triệu người mù chữ. e. Môi trường công nghệ: - Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ để đưa ra các chiến lược marketing. Là một trong những yếu tố đầu vào của

Downloaded by Golden Arowana [[email protected]]

lOMoARcPSD|9997659quá trình sản xuất nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Chính vì vậy mà cũng ảnh hưởng tới các hoạt động marketing, ngành sữa sẽ sử dụng yếu tố công nghệ nào để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Công nghệ ngày càng phát triển đã đem lại cho ngành sữa nhiều cách thức tạo ra sản phẩm mới để khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của mình. Ngành sữa đã ứng dụng nhiều thành tựu mới về các loại máy móc trang thiết bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu quả về chất lượng vừa tiện nghi. - Hiện nay nhà máy sữa được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay và đều đạt chuẩn quốc tế. Nhà máy hoạt động trên một dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm. - Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng UHT và công nghệ chiết rót vô trùng, sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon trong thời gian 6 tháng mà không cần chất bảo quản. - Ứng dụng robot trong sản xuất: các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho thông minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy một cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp của con người. - Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết nối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó nhà máy có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lượng một cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì. - Ngoài ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà máy với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của toàn công ty. f. Môi trường tự nhiên - Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ ảnh hưởngđến tập tính, khả năng thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăngtrưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa. Nhiệt độ

Downloaded by Golden Arowana [[email protected]]

lOMoARcPSD|9997659 Ket-noi.com kho tai lieu mien phi Ket-noi.com kho tai lieu mien phivà độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điềukiện thời tiết thay đổi là tác nhân gây bệnh cho bò sữa. Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của sữa chua. Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và sản phẩm từ sữa bò. 2. Môi trường vi mô: a] Nhà cung cấp: - Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu, nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò và nông trại nuôi bò trong nước. - Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài. Hiện nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động, đều có quy mô lớn với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand. Hệ thống trang trại Vinamilk trải dài khắp Việt Nam tự hào là những trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt Toàn cầu [Global G.A.P.]. Trang trại bò sữa organic tại Đà Lạt vừa khánh thành vào tháng 03/2017 là trang trại bò sữa organic đầu tiên tại Việt Nam đạt được tiêu chuẩn Organic Châu Âu do Tổ chức Control Union chứng nhận.Tổn đàn bò cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn 120.000 con bò,cung cấp khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3.000.000 [3 triệu] ly sữa/ một ngày. Khởi công giai đoạn 1 trang trại bò sữa tại Lào với quy mô diện tích 5.000 ha và đàn bò 24.000. Sự kiện khánh thành “Resort” bò sữa Vinamilk Tây Ninh được sử dụng công nghệ 4.0 một cách toàn diện trong quản lí trang trại và chăn nuôi bò sữa là sự kiện nổi bật được chú ý nhất năm 2019. Quy mô trang trại: 685 ha, 8000 con và có vốn đầu tư ban đầu là 1.200 tỷ đồng. - Về sữa bột : Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hàng đầu thế giới: Fonterta là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thẻ giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa , tập đoàn này năm giữ 1 / 3 khói lượng mua bán trên toàn thế giới . Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk. Hoodwest International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thể giới và được đánh giá là một đó lác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hogweat có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản

Downloaded by Golden Arowana [[email protected]]

lOMoARcPSD|9997659phẩm sữa và khuynh huớng của thị trưởng sữa ngày nay. Nhờ đó, mà chất lượng sữa bột của Vinamilk không thua kém nhiều với các nhà cung cấp nước ngoài khác trên thị trường. - Danh sách m t sốố nhà cung cấốp l n c a Vinamilk: ộ ớ ủ Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp Fonterra [SEA] Pte Ltd Sữa bột Hoogwegt International BV Sữa bột Perstima Binh Duong Vỏ hộp Tetra Pak Indochina Thùng carton đóng gói và máy đóng gói - Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk có thể tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột sữa.Hơn nữa, công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao. GIẢI PHÁP:  Củng cố xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dung của người tiêu dùng Việt Nam  Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đăc thù của người tiêu ̣ dùng Việt Nam.  Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các măt hàng nước ̣ giải khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực Vfresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tang nhanh đối với các măṭ hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con người.  Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị trường mà vinamilk có thị phần chưa cao,đăc biệt là tại các vùng nông ̣ thôn và các đô thị nhỏ.  Đầu tư toàn diện về cả xây dựng thương hiệu mạnh, phát triển hệ thống sản phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu đưa nghành hàng lạnh [sữa chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại] thành một nghành hàng có đóng góp chủ lực nhất cho công ty cả về doanh số và lợi nhuận.  Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam để chiếm lĩnh ít nhất có 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.  Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn công ty.  Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung cấp sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy

Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.

Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:


Tags: ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong ngành sữa tươi, môi trường bên ngoài của một doanh nghiệp phân phối sữa cho em bé, môi trường marketing vi mô của vinamilk, môi trường vi mô của cà phê việt nam, GIẢI PHÁP GIÚP VIỆC QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG VI MÔ ĐƯỢC TỐT, ảnh hưởng của tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh sữa của vinamilk, phân tích môi trường bên ngoài của Việt Nam năm 2020 đến nay, môi trường bên ngoài của vinamilk, tiểu luận phân tích môi trường vĩ mô công ty vinamilk năm 2020 nhóm 1, môi trường nhân khẩu học tác động đến ngành sữa, Tác dộng của môi trường vĩ mô đến ngành sữa, phan tích môi trường vi mô của vinamilk, phân tích môi trường bên trong của vinamilk, Phân tích các yếu tố vi mô tác động đến sản phẩm sữa Vinamilk, 2 yếu tố vi mô và 2 yếu tố vĩ mô tác động đến doanh nghiệp vinamilk, moi truong vi mo ve cong ty vinamilk, moi truong vi mo ve cong ty vinamil, điều kiện môi trường đến sản xuất sữa của vinamilk, ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến doanh nghiệp sau đại dịch, số liệu về sữa tươi vinamilk, ảnh hưởng của chính trị đối với công ty sữa vinamilk, môi trường vi mô của vinamilk, ảnh hưởng của yếu tố kinh tế đến vinamilk 2019, Đề xuất giải pháp giúp việc quản trị môi trường vi mô của doanh nghiệp vinamilk được tốt hơn, phân tích môi trường marketing của vinamilk, phân tích môi trường vi mô ngành sản xuất thép, phân tích môi trường vĩ mô của vinamilk, phân tích yếu tố vi mô của vinamilk, áp lực nhà cung cấp của ngành sữa, phân tích kinh tế vĩ mô vinamilk, Phân tích môi trường vi mô của vinamilk, .Hãy phân tích các yếu tốmôi trường marketing và vĩ mô ảnh hưởng đến một sản phẩm sữa, hoạt động marketing của doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực sữa tươi., yếu tố môi trường kinh tế tác động đến doanh nghiệp sữa tươi, môi trường vĩ mô và vi mô của vinamilk, vi mô vĩ mô của vinamilk, môi trường vĩ mô của vinamilk, công ty nào chịu ảnh hưởng bởi môi trường vi mô, vĩ mô, môi trường vi mô của vinamilk, phân tích yếu tố vĩ mô ảnh hưởng sản phẩm sữa của công ty vinamilk, môi trường chính trị tại việt nam vinamilk, phân tích môi trường vi mô Vinamilk, phân tích môi trường vi mô và vĩ mô của doanh nghiệp vinamilk, nguồn cung cấp vi mô ở vinamilk, Liệt kê các yếu tố môi trường vi mô và vĩ mô của Vinamilk. Phân tích môi trường nội bộ của công ty., phân tích môi trường vi mô và vĩ mô của vinamilk

Video liên quan

Chủ Đề