Phiếu nhận xét đánh giá sách giáo khoa lớp 2 môn đạo đức

Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định 709/QĐ-BGDĐT ngày 9/2/2021 về phê chuẩn Danh mục sách giáo khoa lớp 2 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ quát. Theo đấy, các trường phải thực hiện bình chọn, nhận xét, bỏ thăm kín chọn lọc sách giáo khoa lớp 2 mới.Trong buổi chọn sách giáo khoa lớp 2 thì cũng cần viết lại biên bản chọn lọc sách giáo khoa lớp 2 để gửi lên cơ quan có thẩm quyền. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo mẫu phiếu nhận xét sách giáo khoa lớp 2 mới 5 2021 trong bài viết dưới đây:Phiếu nhận xét sách giáo khoa lớp 2 mớiMẫu nhận xét bình chọn sách giáo khoa mới lớp 2MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2MÔN TOÁN LỚP 2MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 2MÔN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM LỚP 2Mẫu nhận xét bình chọn sách giáo khoa mới lớp 1[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Mẫu nhận xét bình chọn sách giáo khoa mới lớp 2NHẬN XÉT CÁC BỘ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 2MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2Nhận xét chung: Bộ sách bảo đảm đề xuất của khung chương trình theo quy định. Tranh ảnh có thông minh, phong phú khơi dậy được hứng thú và sự tò mò của học trò. Cảnh huống và bài tập thích hợp với học trò tiểu học. Ở mỗi chủ điểm thầy cô giáo, học trò và bác mẹ học trò đều nắm được yêu cần đạt, học trò phát huy được tính tự học. Giáo viên dễ áp dụng.STTNội dungKết nối kiến thức với cuộc sốngCánh diềuChân trời sáng tạo1Tác giả- Sách Tiếng Việt 2 – bộ “ Kết nối tri thức với cuộc sống” do GS.TS Bùi Mạnh Hùng [Tổng Chủ biên] cùng với đội ngũ tác giả Bùi Mạnh Hùng – Trần Thị Hiền Lương [đồng Chủ biên], Lê Thị Lan Anh, Đỗ Hồng Dương, Vũ Thị Thanh Hương, Trịnh Cẩm Lan, Vũ Thị Lan, Nguyễn Thị Ngọc Minh, Chu Thị Phương, Trần Kim Phượng, Đặng Thị Hảo Tâm.- Sách Tiếng Việt 1 – bộ “Cánh Diều” do Giáo sư Nguyễn Minh Thuyết làm Tổng chủ biên cộng với hàng ngũ tác giả Nguyễn Thị Bích Hà, Đặng Kim Nga, Trần Mạnh Hường, Nguyễn Thị Tố Ninh, Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Khánh Hà, Hoàng Thị Minh Hương, Trần Bích Thuỷ, Lê Hữu Tỉnh.- Chủ biên Nguyễn Thi Ly Kha cùng các tác giả Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Nguyễn Thị Thu Huyền, Trịnh Cam Ly, Nguyễn Lương Hải Như, Phạm Thị Kim Oanh, Bùi Thanh Truyền, Nguyễn Thị Xuân Yến.2Nội dung sách* Ưu điểm- Thể hiện việc dạy học tăng trưởng năng lực, nhân phẩm của học sinh- Bộ sách Kết nối kiến thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học trò phổ quát trên mọi miền của tổ quốc, giúp các em tạo nên và tăng trưởng những nhân phẩm và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối kiến thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mẫu hình đương đại, chú trọng vai trò của tri thức, mà tri thức cần được “kết nối với cuộc sống”, đảm bảo:1] thích hợp với người học2] cập nhật những thành quả khoa học đương đại, thích hợp nền móng văn hóa và thực tế Việt Nam;3] giúp người học áp dụng để khắc phục những vấn đề của đời sống: đời sống tư nhân và xã hội, đời sống ý thức [đạo đức, trị giá nhân bản] và vật chất [kỹ năng, nghề nghiệp].+ Được biên soạn theo mẫu hình sách giáo khoa dạy tiếng đương đại, chú trọng tăng trưởng các kỹ năng tiếng nói của người học.+ Sách chú trọng định hướng thực hành, tăng trưởng kỹ năng tiếng nói của học trò thông quan thực hành. Các bài tập thực hành gần gụi với trải nghiệm tiếng nói của người học.+ Chú trọng đổi mới dạy viết cho học trò và thiết kế các hoạt động viết theo 1 trình tự hợp pháp.+ Nội dung các bài học tổ chức theo các hoạt động giao tiếp [đọc, viết, nói, nghe] à giúp hoạt động dạy học tiếng nói gắn với giao tiếp thực tiễn à tạo hứng thú cho người học và tăng lên hiệu quả dạy học.+ Tên các chủ điểm rất gợi mở và thu hút. Nội dung gắn với đời sống thực tế và những trị giá văn hóa Việt Nam.+ Phương pháp dạy học: Với đọc mở mang, học trò được khuyến khích tự tìm sách, báo để đọc và san sẻ kết quả đọc với các bạn trong nhóm vào lớp à rèn cho học trò kỹ năng tự đọc sách, tạo nên lề thói và hứng thú đọc sách hằng ngày.+ Thiết kế kênh hình đẹp, sử dụng hình ảnh, bảng, lược đồ tăng hiệu quả thể hiện, tăng hứng thú cho học trò.+ Vẻ ngoài: Kênh hình đẹp, Kênh chữ phong phú thích hợp với HS, Màu sắc, hình ảnh đẹp.* Giảm thiểu:+ SGK Tiếng Việt 2 – tập 1:1] Ngày bữa qua đâu rồi? Trang 14, Phần Luyện tập theo văn bản đọc – Dựa vào tranh minh họa bài đọc tìm từ ngữ chỉ người, chỉ vật. [Kiến thức khó vì bài LT&C [Kiến thức về từ chỉ sự vật] học ở bài sau]+ SGK Tiếng Việt 2 – tập 2:1] Chuyện 4 mùa Trang 10, câu hỏi 3. Dựa vào bài đọc, nói tên mùa thích hợp với mỗi tranh.[Nên ghi tên tranh để học trò nói tên mùa ứng với mỗi tranh dễ hiểu hơn. VD: tranh 1- mùa xuân, tranh 2 – mùa đông,…]2] Trang 15 – Bài tập 2. Viết 3-5 câu tả 1 vật dụng em cần dùng để tránh nắng hoặc tránh mưa. [Đề bài mở, tri thức rộng, Học trò lớp 2 sẽ gặp trắc trở lúc chọn vật dụng, dùng từ ngữ để tả. Mặt khác tiết học chỉ có 40 phút thầy cô giáo sẽ gặp ko ít gian truân lúc chỉ dẫn học trò tả nhiều vật dụng không giống nhau như: cái ô, cái nón, cái mũ, đồ mưa,…]* Ưu điểm- Thể hiện việc dạy học tăng trưởng năng lực, nhân phẩm của học trò+ Quán triệt các ý kiến tăng trưởng năng lực và nhân phẩm, tinh giảm, thiết thực, đương đại được nhấn mạnh trong Chương trình.+ Các bài học trong sách giáo khoa được bố trí theo 5 chủ đề gần gụi, thiết thực, thích hợp với thế hệ học sinhSách còn chỉ dẫn học trò tự đọc sách báo, áp dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.+ Nội dung của các bài văn, bài thơ trong sách cùng hình ảnh minh họa sinh động, thích mắt góp phần tăng vốn hiểu biết của học trò về cuộc sống bao quanh, tạo nên những kỹ năng, nhân phẩm cần phải có trong cuộc sống.+ Kênh hình sinh động, thích mắt+ Kênh chữ tăng vốn hiểu biết của học trò về cuộc sống bao quanh* Giảm thiểu:+ SGK Tiếng Việt 2 – tập 1:1] Bài Ươm mầm Trang 90, 91: Bài đọc dài, nhiều tên người nước ngoài khó đọc: Rô-linh, Ha-ri Pót-tơ2] Bài Thầy cô của em Trang 71, Bài tập 2: Giới thiệu, đánh giá thành phầm thích thú. Tặng cô [thầy] thành phầm của em. [Đề nghị của bài tập mập mờ – giới thiệu, đánh giá thành phầm thích thú là gì?]3] Tiết 7, 8 Trang 75, bài tập 3: 3 Điểm cộng nào của đối tượng “bạn” đã làm cha nai bé yên tâm, ko còn lo âu? [Tránh câu hỏi có từ ngữ trùng lặp “đối tượng bạn” ở bài tập 2. Thay cách hỏi để câu hỏi gần gụi, gần gũi hơn với học trò.]+ SGK Tiếng Việt 2 – tập 2:4] Luyện tập Trang 5, Bài tập 2 [dòng 5] 2. Các từ nói trên giải đáp cho câu hỏi nào? Trong các câu thơ trên, chúng được dùng để tả những gì? [Câu hỏi trừu tượng, khó hiểu, không liên quan đối với HS lớp 2]5] Bồ câu tung cánh Trang 7, câu hỏi 3 phần đọc hiểu: Bồ câu đã giúp tướng Nguyễn Chích đánh giặc như thế nào? [Câu hỏi chưa thích hợp với nội dung bài đọc.]* Ưu điểm+ Bộ sách được biên soạn bám sát định hướng giáo dục tăng trưởng năng lực học trò với trọng điểm là chuyển từ truyền thụ kiền thức sang tạo nên và tăng trưởng về nhân phẩm và năng lực người học.SGK định hướng tăng trưởng năng lực cho học trò, tạo nên, tăng trưởng toàn diện nhân phẩm, năng lực cho học trò.- SGK cấu trúc có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường chủ động, linh động trong việc xây dựng và tiến hành kế hoạch giáo dục+ Nội dung SGK có tính mềm mỏng, linh động điều chỉnh để thích hợp với bản lĩnh học tập của nhiều nhóm nhân vật học trò tại địa phương.Bộ sách hàm ẩn nghĩa về sự mở mang của 1 toàn cầu kiến thức, tri thức, khoa học và công nghệ.+ Nội dung phong phú hơn SGK cũ. Cấu trúc bài học tăng trưởng được năng lực của HS. Có lồng ghép 1 số môn năng khiếu như mỹ thuật.Cấu trúc sách thích hợp với nhận thức của HS dễ hiểu, dễ nhớ.+ Thiết kế thứ tự khép kín cho các hoạt động đoàn luyện và tăng trưởng kỹ năng bảo đảm tính thích hợp với bản lĩnh tiếp thu của học trò, tính toàn vẹn của 1 kỹ năng, hướng tới việc học trò tự khám phá, tự làm chủ thứ tự tiến hành 1 kỹ năng tiếng nói.+ Kênh chữ và kênh hình chọn lựa, có tính thẩm mỹ cao+ Màu sắc, hình ảnh nhiều chủng loại, phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong đời sống.* Giảm thiểu:+ SGK Tiếng Việt 2 – tập 1:1] Bài 4 Trang 15: 4. Đặt 1 câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3.M: – Bạn Lan đang đọc sách.- Bạn Mai rất cần cù.Và 4 hình ảnh: [như SGK][ Tôi chưa hiểu ý đồ của nhà xuất bản sách lúc lệnh của bài 4 là: Đặt 1 câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3. Và đưa ra 4 hình ảnh [1 em gái đang đọc sách, 1 em trai đá cầu, 2 em ca ve dây, 2 em trai chơi cờ vua] với đề xuất gì? Hay hình ảnh chỉ mang tính minh họa?- Có thể điều chỉnh thành: 4. a] Đặt 1 câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3.b] Đặt câu với những hình ảnh dưới đây: [4 chừng như SGK] ][adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]KẾT LUẬN: Với phần phân tách trên, tôi đưa ra quan điểm chọn bộ sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 “ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.MÔN TOÁN LỚP 2STTNội dungKết nối kiến thức với cuộc sốngCánh diềuChân trời sáng tạo1Cấu trúc* Tổng chủ biên: Hà Huy Khoái* Sách Toán 2 gồm 14 chủ đề- Học kì I [7 chủ đề] -> 36 bài [90 tiết]- Học kì II [7 chủ đề] ->39 bài [85 tiết]- SGK Toán 2 thiết kế các nội dung theo chủ đề được biên soạn theo từng bài thay vì tiết học. Cấu trúc mỗi bài thường gồm các phần: Khám phá, Hoạt động, Trò chơi, Luyện tập [ôn tập, áp dụng, mở mang tri thức].- SGK Toán 2 được biên soạn phục vụ các đề xuất của SGK mới về cấu trúc sách và cấu trúc bài học. Nội dung bảo đảm trình bày đầy đủ các mạch tri thức và thời lượng dạy học các mạch tri thức đấy được quy định trong chương trình môn Toán lớp 2.* Tổng chủ biên: Đỗ Đức Thái* Sách Toán 2 gồm 2 tập [175 tiết] với 99 bài học- Học kì I [2 chủ đề]-> 51 bài [88 tiết]- Học kì II [2 chủ đề]-> 48 bài [83 tiết]- SGK Chú trọng đổi mới cấu trúc nội dung, chú trọng:+ Rèn kỹ năng tính cộng, trừ.+ Tăng mạnh tính nhẩm.+ Giảm nhẹ đề xuất tính nhân, chia.+ Gicửa ải quyết vấn đề gắn với ý nghĩa thực tế của phép tính.* Tổng chủ biên: Trần Nam Dũng* Sách giáo khoa Toán 2 được cấu trúc theo 6 chương, mỗi học kì 3 chương. Trên cơ sở mở mang của các vòng số, các chương được viết dưới dạng tích hợp 3 mạch tri thức: Số và Phép tính, Hình học và Đo lường, 1 số nhân tố thống kê và Xác suất.- Mỗi bài học thường gồm các phần:+ Cùng học và thực hành: Cùng học, thực hành, luyện tập.+ Ngoài ra còn các phần: Vui học, Thử thách, Khám phá, Non sông em, Hoạt động ở nhà. Nội dung các phần này mang tính áp dụng, tăng lên.2Trình bày- Điểm cộng: + Có nhiều kênh hình minh hoạ.+ Có mục lục phần đầu sách giúp GV – HS bắt mắt thấy nội dung bài học.- Giảm thiểu: nhiều hình ảnh quá.- Điểm cộng:+ Quyến rũ, gây hứng thú.+ Kênh hình, kênh chữ được chọn lựa, có tính thẩm mỹ cao.+ Hình ảnh ở chừng độ vừa đủ.+ Trình bày ngăn nắp, chia tiết dễ.- Điểm cộng: thể hiện ngăn nắp, cụ thể dễ.- Giảm thiểu: kênh hình còn hơi ít.3Nội dung các bài học – Điểm cộng:+ Thể hiện sinh động, nhiều dạng bài phong phú, đặc trưng các dạng bài này đều gắn liền với cuộc sống.+ Có phần trò chơi.- Giảm thiểu:+ Lượng bài trong 1 tiết học trò phải xong xuôi là nhiều, nặng, chưa thích hợp với học trò đại trà+ 1 bài học nhiều tiết mục.+ Bài Tiền Việt Nam đưa vào ko hiệu quả [thích hợp với vòng số mà không liên quan thực tiễn].- Điểm cộng:+ Thể hiện sinh động, dạng bài ở chừng độ vừa đủ.+ Các bài tập đưa ra thích hợp với HS đại trà.+ Phát triển nhân phẩm, năng lực của học trò+ Đổi mới cấu trúc nội dung+ Đổi mới cách thức dạy học+ Kết nối thực tế+ Khai thác học liệu điện tử.+ Gicửa ải quyết vấn đề gắn với ý nghĩa thực tế của phép tính.+ Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc sống.+ Lượng bài trong 1 tiết cũng ở chừng độ cân đối.+ Các bài tập khá nhiều chủng loại.+ Lồng ghép kể cảnh huống thực tiễn.- Giảm thiểu:+ Chưa nhiều bài tập phần mềm thực tiễn.- Điểm cộng:+ Các bài tập khá nhiều chủng loại.+ Lồng ghép kể cảnh huống thực tiễn.- Giảm thiểu:+ Chưa nhiều bài tập phần mềm thực tiễn.4Cách thiết kế bài học- Điểm cộng:+ Giúp HS tiếp nhận được bài học.+ GV cũng dễ chọn lọc vẻ ngoài tổ chức.- Điểm cộng:+ Giúp HS dễ học.+ Giúp GV dễ dạy.+ Cách đưa vấn đề vào mỗi bài học mới dễ ợt mà vẫn bảo đảm HS phải tìm tòi, nghiên cứu để xong xuôi bài học. Chừng độ hiệu quả cao.- Giảm thiểu:+ Tính hiệu quả cần phải qua thực tiễn giảng dạy.- Điểm cộng:+ Cách thiết kế bài học có nhiều điểm mới- Giảm thiểu:+ Tính hiệu quả cần phải qua thực tiễn giảng dạy.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]KẾT LUẬN: Với phần phân tách trên, tôi đưa ra quan điểm chọn bộ sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 “ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2Nhận xét chung: Bộ sách bảo đảm đề xuất của khung chương trình theo quy định. Tranh ảnh có thông minh, phong phú khơi dậy được hứng thú và sự tò mò của học trò. Cảnh huống và bài tập thích hợp với học trò tiểu học. Sau mỗi chủ điểm thầy cô giáo, học trò và bác mẹ học trò đều nắm được yêu cần đạt, học trò phát huy được tính tự học. Giáo viên dễ áp dụng.STTNội dungKết nối kiến thức với cuộc sốngCánh diềuChân trời sáng tạo1Cấu trúcTổng chủ biên: Vũ Văn Hùng* Sách TN-XH 2 gồm 6 chủ đềChủ đề 1: Gia đìnhChủ đề 2: Trường học .Chủ đề 3: Số đông địa phươngChủ đề 4: Thực vật và động vậtChủ đề 5: Con người và sức khỏeChủ đề 6: Trái đất và bầu trời* Hệ thống các chủ đề trong sách được bố trí theo thứ tự các chủ đề ở sách TN-XH 1 và theo đúng thứ tự trong Chương trình giáo dục phổ quát môn TN-XH ban hành tháng 12 – 2018 của Bộ Giáo dục và huấn luyện.- SGK môn TN-XH ở lớp 2 được cấu trúc thành 2 phần và 6 chủ đề. Phần 1 là các tri thức về xã hội, phần 2 là tri thức về thiên nhiên, sức khỏe con người. Mỗi chủ đề bao gồm hệ thống các bài học mới và bài ôn tập. Các bài học trong mỗi nội dung học tập diễn ra từ việc mày mò, khám phá các tri thức khoa học sau đấy là thực hành luyện tập, chung cuộc là áp dụng vào thực tiễn.- Các bài học đều được cấu trúc thành 4 thành phần căn bản theo quy định của thông tư 32/2017/TT – BGDĐT [mở màn, tri thức mới [khám phá], Luyện tập [thực hành] và áp dụng].- Cách biên soạn SGK theo hướng tiếp cận trên giúp cho việc tạo nên nhân phẩm và năng lực của HS. Ở mỗi bài học HS đều được mày mò 1 nội dung học tập để khám phá tri thức sau đấy được thực hành củng cố tri thức và áp dụng các tri thức vào khắc phục cảnh huống chi tiết trong thực tế.Tổng chủ biên: Mai Sỹ Tuấn, Chủ biên: Bùi Phương Nga* Sách gồm 6 chủ đề:Chủ đề 1: Gia đìnhChủ đề 2: Trường học .Chủ đề 3: Số đông địa phươngChủ đề 4: Thực vật và động vậtChủ đề 5: Con người và sức khỏeChủ đề 6: Trái đất và bầu trời* Cấu trúc cuốn sách rõ ràng, sinh động. Nội dung chương trình trình bày trong 6 chủ đề với 21 bài học, 6 bài ôn tập và bình chọn.- Cấu trúc 1 chủ đề gồm: Trang giới thiệu chủ đề, 3 tới 5 bài học, 2 bài ôn tập và bình chọn chủ đề. Các nội dung trên bao gồm những hình ảnh đề đạt nội dung mấu chốt của chủ đề và các mã màu, các số quy trình để phân biệt giữa các chủ đề không giống nhau.- Cấu trúc bài học gồm: Tên bài học, Nội dung chính [được thể hiện theo tiến trình hoạt động].- Có 3 dạng bài học: Bài học mới, Bài thực hành, Bài ôn tập.+ Cấu trúc dạng bài học mới: Số quy trình và tên bài học; Khám phá [hình định kiến thức mới]; Luyện tập, áp dụng; Củng cố, bình chọn.Tổng chủ biên: Đỗ Xuân Hội- Chủ biên Nguyễn Thị Thu Hằng* Sách TN-XH 2 gồm 6 chủ đềChủ đề 1: Gia đìnhChủ đề 2: Trường học .Chủ đề 3: Số đông địa phươngChủ đề 4: Thực vật và động vậtChủ đề 5: Con người và sức khỏeChủ đề 6: Trái đất và bầu trời* Thời lượng tiến hành chương trình môn TN-XH lớp 2 là 70 tiết/5 học.- Mỗi chủ đề có cấu trúc hợp nhất gồm:+ Trang chủ đề: Giới thiệu tên chủ đề và hình vẽ minh họa trình bày ND đặc thù của chủ đề.+ Các bài học trong chủ đề.+ Ôn tập chủ đề [hệ thống các bài tập và nhiệm vụ học tập nhằm củng cố tri thức, kỹ năng học được, tự bình chọn được các năng lực học tập của bản thân.- Cấu trúc bài học: Mỗi bài học được xây dựng với cấu trúc là 1 chuỗi hoạt động học tập của HS, trình bày rõ ý kiến dạy học tăng trưởng năng lực và tích hợp.2Nội dung chương trình- SGK môn TN-XH 2 được biên soạn theo hướng tiếp cận năng lực. Do đấy mỗi bài học được xây dựng tích hợp các hoạt động mày mò bài, áp dụng, thực hành nhiều chủng loại tạo hứng thú cho HS, góp phần tạo nên, tăng trưởng những nhân phẩm, năng lực cần có.- Nội dung các bài học theo các chủ đề tạo nên ở HS những nhân phẩm: yêu nước, bác ái, thật thà, phận sự, cần cù.Thí dụ:Bài 4. Giữ sạch nhà ở.Tạo nên, giáo dục HS nhân phẩm: bác ái, cần cù, phận sự – Thông qua bài học các em được giáo dục tinh thần giữ giàng nhà ở, biết làm, phụ giúp người nhà trong gia đình làm việc nhà hù hợp với sức của mình.Bài 15. Thực vật sống ở đâu?Học trò biết được cây có thể sống ở khắp nơi: trên cạn, dưới nước… tạo nên cho học trò tinh thần bảo vệ , cây xanh.*> Chừng độ thuận tiện/ gian truân, điểm cộng/ giảm thiểu cho GV, HS, PHHS trong việc dạy/học/cung ứng học trò* Đối với giáo viên- Điểm cộng:+ Các hoạt động trong sách đều được hướng dẫn chi tiết bằng 1 từ ngữ hoặc 1 câu lệnh ngắn gọn.+ Sách có nhiều bài tập ôn tập củng cố tri thức đã học cho HS.+ Phần hoạt động, thực hành phần mềm phong phú, thiết kế hợp lí- Thuận lợi:+ GV đơn giản tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.+ Phát huy năng lực thông minh ở cả GV và HS- Giảm thiểu:+ Sách ko có phần tiêu chí cần đạt+ Sách ko chia theo các mục nội dung cụ thể- Khó khăn:+ Gv khó xây dựng kế hoạch dạy học.* Đối với học sinh- Điểm cộng:+ Hình ảnh rõ ràng, sinh động, màu nhan sắc.+ Các hoạt động trong sách đều được hướng dẫn chi tiết bằng 1 câu lệnh ngắn gọn.+ Câu dẫn dắt, nhắc nhở ngắn gọn, dễ tiếp nhận thích hợp với trình độ nhận thức của HS.+ Số lượng tranh ảnh hợp pháp, ko lạm dụng tranh ảnh.+ Hoạt động học tập được trình bày qua các hoạt động nhẹ nhõm, ko quá nặng về hỗ trợ tri thức cho HS.- Thuận lợi:+ HS dễ đọc và hiểu lệnh trong sách giáo khoa+ Học trò hứng thú với sách giáo khoa.+ Học trò có thể tự học ở nhà.* Đối với Phụ huynh- Điểm cộng: Sách có lệnh chi tiết cho các hoạt động- Thuận lợi: Dễ dạy con học ở nhà theo các lệnh- Nội dung các bài đọc đều nhấn mạnh vào các nhân phẩm yêu nước, bác ái, cần cù, thật thà, phận sự.Thí dụ:Chủ đề 1: Gia đình emBài 2: Nghề nghiệp , HS nêu được công tác của thành viên trong gia đình, giáo dục tinh thần san sẻ công tác nhà với mọi người và nhận thức được công tác nào cũng đáng quý.Chủ đề 2: Trường họcBài 6: Giữ vệ sinh trường học., HS được giáo dục tinh thần giữ giàng lớp học sạch đẹp.*> Chừng độ thuận tiện/ gian truân, điểm cộng/ giảm thiểu cho GV, HS, PHHS trong việc dạy/học/cung ứng học trò* Đối với giáo viên- Điểm cộng:+ Các hoạt động trong mỗi bài học đều được xây dựng rất rõ ràng. Mỗi bài học đều có mục tiêu chí cần đạt ngay phần trước tiên giúp thầy cô giáo đơn giản định hướng hoạt động dạy học hướng tới các tiêu chí cần đạt.+ Các nội dung cần mày mò trong bài được đánh số và ghi rõ tên nội dung thuận tiện trong việc khai triển bài dạy.+ Câu lệnh đầy đủ, câu hỏi tường minh ở từng hoạt động- Giảm thiểu:Kênh chữ hơi nhiều, mỗi bài học bao hàm nhiều tiết mục làm cho việc truyền tải tri thức nặng nề. Hoạt động thực hành, áp dụng chưa thật sự nhiều chủng loại.* Đối với học sinh- Điểm cộng: tranh ảnh đẹp, màu sắc dễ nhìn. Cấu trúc của bài học rõ ràng chia bé nội dung giúp HS nắm bài đơn giản hơn. 1 số nội dung phần mở mang “Em có biết” hỗ trợ tri thức hữu dụng tạo hứng thú cho HS- Thuận lợi: HS dễ tiếp nhận nội dung bài học- Giảm thiểu: Kênh chữ trong các bài học quá nhiều, sách giáo khoa của HS được thiết kế như giáo án của thầy cô giáo khiến các em rối mắt khó quan sát, chưa thích hợp với năng lực nhận thức của HS lớp 1.* Đối với Phụ huynh- Điểm cộng: Sách xây dựng câu hỏi chi tiết trong từng hoạt động giúp PHHS đơn giản trong việc cung ứng con mày mò bài. Phần nội dung bài học được tổng kết đóng khung giúp cho phụ huynh nắm được trọng điểm của bài học.- Thuận lợi: Dễ dạy con, có thể cùng con học bài tại nhà.- Giảm thiểu: Kênh chữ nhiều, nội dung tường minh làm giảm thiểu bản lĩnh thông minh của HS và phụ huynh- Sách xây dựng các bài học trên ý thức tạo nên những năng lực, nhân phẩm nhất mực cho HS.- Mỗi bài học được xây dựng trên khung năng lực, nhân phẩm chi tiết.Các hoạt động được xây dựng trong mỗi bài học đều góp phần tạo nên các nhân phẩm cốt yếu: yêu nước, bác ái, thật thà, phận sự, các năng lực: giao tiếp và hiệp tác, nhận thức khoa học, mày mò môi trường TN và XH, năng lực áp dụng. Năng lực khắc phục vấn đề thông minh chưa trình bày rõ trong những nội dung của sách.*> Chừng độ thuận tiện/ gian truân, điểm cộng/ giảm thiểu cho GV, HS, PHHS trong việc dạy/học/cung ứng học trò* Đối với giáo viên- Điểm cộng:+ Tranh minh họa rõ ràng, thích hợp với từng bài học.+ Lời dẫn dắt, nhắc nhở ngắn gọn, phù hợp.+ Hoạt động nối liền hay.- Thuận lợi:+ GV đơn giản trong việc khai triển nội dung dạy học đến HS+ Trình tự hoạt động logic thuận tiện cho hoạt động- Giảm thiểu:+ Tranh minh họa chưa thật dễ nhìn, 1 số bài lạm dụng tranh trong việc tạo nên nội dung bài học- Khó khăn:+ GV mất nhiều thời kì trong việc chỉ dẫn HS mày mò khai thác nội dung tranh trong sách giáo khoa.* Đối với học sinh- Điểm cộng:+ Lượng kênh chữ vừa phải+ Có các hoạt động áp dụng thông minh khá hay ở 1 số bài học.+ Hệ thống khung nhắc nhở nội dung tri thức ngắn gọn- Thuận lợi: HS ko cảm thấy sức ép lúc đọc sách, hứng thú sử dụng sách.HS háo hức tham dự các hoạt động áp dụng thông minh. Lời nhắc nhở ngắn gọn giúp HS thuận lợi trong việc theo dõi.- Giảm thiểu:+ Tranh minh họa màu sắc chưa thật bắt mắt- Khó khăn:+ HS ko hứng thú với nội dung học tập trong sách* Đối với Phụ huynh- Điểm cộng: Các hoạt động học và nội dung học rõ ràng có tiêu chí bài học để PHHS dễ theo dõi- Thuận lợi: Theo sát công đoạn học của con đơn giản, biết được đề xuất cần đạt của mỗi tiết học để chỉ dẫn và rà soát con học bài tại nhà.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]KẾT LUẬN: Với phần phân tách trên, tôi đưa ra quan điểm chọn bộ sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 “ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 2Nhận xét chung: Bộ sách bảo đảm đề xuất của khung chương trình theo quy định. Tranh ảnh có thông minh, phong phú khơi dậy được hứng thú và sự tò mò của học trò. Cảnh huống và bài tập thích hợp với học trò tiểu học. Sau mỗi chủ điểm thầy cô giáo, học trò và bác mẹ học trò đều nắm được yêu cần đạt, học trò phát huy được tính tự học. Giáo viên dễ áp dụng.STTNội dungKết nối kiến thức với cuộc sốngCánh diềuChân trời sáng tạo1Cấu trúc* Điểm cộng:- Sách được khai triển từ 8 chủ đề thành các nội dung chi tiết với các tiêu chí về nhân phẩm, năng lực và đề xuất cần đạt đối với các nội dung dạy học chi tiết.- Cấu trúc chủ đề/bài học dwah trên tiến trình nhận thức của HS và dựa trên ý thức của Thông tư 32/2017/TT-BGDĐT, hợp nhất theo mẫu hình gồm hệ thống các hoạt động: Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Áp dụng.- Các bài học có tiêu chí rõ ràng.- Các hoạt động gần gụi và thích hợp với học trò lớp 2- Dễ ợt vận dụng các hành vi đạo đức đã học và cuộc sống.- Kênh hình kênh chữ đương đại thích mắt tạo hứng thú cho người học và người dạy.- PHHS có thể chỉ dẫn các con tại nhà, giúp các con khắc sâu tri thức hơn.* Giảm thiểu: – Lạm dụng kênh chữ.* Điểm cộng:- Phân bố bài học theo chủ đề hợp pháp.- Tên bài học ngắn gọn và thực tiễn.- Lời khuyên trong bài cô đọng, dễ hiểu, dễ nhớ.- Phần tiêu chí [mong chờ] sử dụng các động từ chỉ hoạt động dễ đo lường, bình chọn, tổ chức các hoạt động học.* Giảm thiểu: – Lạm dụng kênh chữ khiến người đọc bị rối.- Bài học giao nhiều việc.* Điểm cộng:- Nội dung được phân thành các chủ đề, các hoạt động chia rõ ràng, thuận tiện thực hiện lên lớp.- Các mạch tri thức đưa ra thích hợp với thế hệ.- Bám sát tiêu chí chung của Chương trình giáo dục 2018.- Phân bố bài học theo chủ đề hợp pháp.- Chú trọng tích hợp các nội dung giáo dục trong nội bộ môn học về Đạo đức, Kĩ năng sống, Pháp luật, Kinh tế.* Giảm thiểu: – Áp dụng còn dông dài, lặp lại.- Xác định tên của đối tượng khiến khuôn khổ các cảnh huống gây cảm giác gò bó.- Phần giảng giải thuật ngữ nên đưa vào chi tiết các bài cho HS dễ tìm và dễ hiểu.2Nội dung GD* Điểm cộng: >Năng lực- NL nhận thức chuẩn mực hành vi: Nhận biết được 1 số chuẩn mực hành vi đạo đức và luật pháp thường gặp thích hợp với thế hệ và sự cần phải có của việc tiến hành theo các chuẩn mực đấy.- NL bình chọn hành vi của bản thân và người khác: Nhận xét được thuộc tính đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của 1 số thái độ hành vi đạo đức và luật pháp của bản thân và bè bạn trong học tập và sinh hoạt.- NL điều chỉnh hành vi: Biết yêu mến quê hương, trân trọng và yêu mến bè bạn, biết nhận lỗi và sửa lỗi….- NL tự nhận thức bản thân: Nhận biết 1 số ưu điểm, yếu của bản thân theo hướng dẫn cô giáo và người nhà.- NL lập mưu hoạch tăng trưởng bản thân: Lập mưu hoạch tư nhân của bản thân [lập thời khắc biểu trong bài: Quý trọng thời kì].- NL tiến hành kế hoạch tăng trưởng năng lực bản thân: Thực hiện được các công tác của bản thân trong học tập và sinh hoạt theo kế hoạch đã đề ra với sự chỉ dẫn của giáo viên và người nhà.>Phẩm chất- Yêu nước, bác ái: Em yêu quê hương [trang 9], Yêu mến bè bạn [trang 18], kính trọng thầy cô [trang 14], Quý trọng thời giang [Trang 23], Biết nhận lỗi và sửa lỗi [Trang 29]- Chăm chỉ, thật thà: Bảo quản đồ dùng tư nhân, đồ dùng gia đình. – Trách nhiệm: Biết tuân thủ theo các quy định. Thí dụ: Bài Em tuân thủ quy định nơi công cộng [trang 66].* Giảm thiểu: – Câu hỏi trừu tượng, cần điều chỉnh.- Phần san sẻ ở 1 số bài còn chưa đủ ý cần bổ sung thêm.* Điểm cộng:>Năng lực- NL nhận thức chuẩn mực hành vi: Nhận biết được 1 số chuẩn mực hành vi đạo đức và luật pháp thường gặp thích hợp với thế hệ và sự cần phải có của việc tiến hành theo các chuẩn mực đấy.- NL bình chọn hành vi của bản thân và người khác: Nhận xét được thuộc tính đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của 1 số thái độ hành vi đạo đức và luật pháp của bản thân và bè bạn trong học tập và sinh hoạt.- NL điều chỉnh hành vi: Biết bình chọn đúng sai để đưa ra hành vi nhận lỗi và sửa lỗi.- NL tự nhận thức bản thân: Nhận biết 1 số ưu điểm, yếu của bản thân theo hướng dẫn cô giáo và người nhà.- NL lập mưu hoạch tăng trưởng bản thân: Lập mưu hoạch tư nhân của bản thân.- NL tiến hành kế hoạch tăng trưởng năng lực bản thân: Thực hiện được các công tác của bản thân trong học tập và sinh hoạt theo kế hoạch đã đề ra với sự chỉ dẫn của giáo viên và người nhà.>Phẩm chất- Yêu nước, bác ái:Yêu mến bè bạn, tình mến thương ông bà, bác mẹ . Thí dụ bài:Yêu mến bè bạn.- Chăm chỉ, thật thà: Biết làm các việc tự chuyên dụng cho bản thân , tự chuyên dụng cho học tập. Thí dụ: Quý trọng thời kì.- Trách nhiệm: Biết chịu phận sự với nhiệm vụ được giao. Thí dụ: Em với quy định nơi công cộng.* Giảm thiểu: – Bản thân HS chưa gặp cảnh huống tương tự thì cần để HS san sẻ về 1 người nhưng em đã được biết hoặc nghe gặp cảnh huống đấy thì phần liên hệ thiết thực hơn.- Tranh ko đủ tính thẩm mỹ, chữ quá bé, mập mờ dẫn tới HS quan sát khó.* Điểm cộng:>Năng lực- NL nhận thức chuẩn mực hành vi:Có tri thức cần phải có, thích hợp để nhận thức, điều hành, tự bảo vệ bản thân và duy trì mối quan hệ hoà hợp với bè bạn. Thí dụ: Quan tâm tương trợ bạn, san sẻ mến thương.- NL bình chọn hành vi của bản thân và người khác: Nhận xét được thuộc tính đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của 1 số thái độ hành vi đạo đức và luật pháp của bản thân và bè bạn trong học tập và sinh hoạt. Thí dụ: Giữ gìn cảnh đẹp quê hương.- NL điều chỉnh hành vi: Thể hiện xúc cảm bản thân. Thí dụ: Kiềm chế xúc cảm thụ động.- NL tự nhận thức bản thân: Nhận biết 1 số ưu điểm, yếu của bản thân theo hướng dẫn cô giáo và người nhà.Thí dụ: Nhận lỗi và sửa lỗi.- NL lập mưu hoạch tăng trưởng bản thân: Lập mưu hoạch tư nhân của bản thân. Thí dụ: Bài Quý trọng thời kì..- NL tiến hành kế hoạch tăng trưởng năng lực bản thân: Thực hiện được các công tác của bản thân trong học tập và sinh hoạt theo kế hoạch đã đề ra với sự chỉ dẫn của giáo viên và người nhà.>Phẩm chất- Yêu quê hương tổ quốc, bác ái.VD: Em yêu quê hương.- Chăm chỉ, thật thà: Biết làm các việc tự chuyên dụng cho bản thân , tự chuyên dụng cho học tập. Thí dụ: Bài Bảo quản đồ dùng trong gia đình.- Trách nhiệm: Biết tuân thủ quy định. Thí dụ: Bài Thực hiện quy định nơi công cộng* Giảm thiểu: – Câu hỏi không liên quan với tất cả các tranh.- Nội dung câu hỏi chưa đầy đủ.3Thuận lợi và gian truân lúc vận dụng*Thuận lợi:- GV: Tất cả các hoạt động được đưa rất rõ ràng chi tiết như giáo án tạo điều kiện cho GV chủ động trong việc dạy học.- HS: Thực hành những việc làm chi tiết.- PH: ND dễ hiểu, gần gụi phụ huynh có thể đơn giản đọc, hiểu và liên kết với nhà trường dạy con.*Khó khăn:- GV: Thời lượng các chủ đề chưa chỉ rõ để GV xếp đặt thời kì từng phần cho cân đối.- PH: Phụ huynh chưa thông suốt được vai trò và tầm quan trọng đức.*Thuận lợi:- GV: Kênh hình, kênh chữ, màu nhan sắc thích hợp với học trò lớp 2. Nội dung được phân thành các chủ đề, các hoạt động chia rõ ràng, thuận tiện thực hiện lên lớp.- HS: Hình ảnh trực giác rõ ràng, sát với thực tiễn, gần gụi với học trò.-Áp dụng được tri thức để làm được các thành phầm đẹp và thông minh.- PH: Phụ huynh thích vì con được tăng trưởng toàn diện.*Khó khăn- GV: Chưa được xúc tiếp với sách thầy cô giáo và sách thiết kế nên chưa định hình cách thức dạy học phù hợp- HS: Nhiều cảnh huống HS chưa hiểu để khắc phục.- PH: Phụ huynh chưa thấy được tầm quan trọng của môn Đạo Đức.*Thuận lợi:- GV: Các bài học được chi tiết hóa. Kênh hình kênh chữ thích mắt hấp dẫn- HS: Giúp HS nhận diện và điều chỉnh được xúc cảm, thái độ, hành vi của bản thân.- PH: Phụ huynh thích vì con được tăng trưởng toàn diện.*Khó khăn- GV: Chưa được xúc tiếp với sách thầy cô giáo và sách thiết kế nên chưa định hình cách thức dạy học thích hợp.- HS: Các cảnh huống trong mỗi bài học chưa có các gợi ý dẫn dắt cho HS.- PH: 1 số phụ huynh chưa thông suốt đặc trưng bộ môn.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]KẾT LUẬN: Với phần phân tách trên, tôi đưa ra quan điểm chọn bộ sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 “ CÁNH DIỀU” của Nhà xuất bản Đại học SP thị thành HCMMÔN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM LỚP 2Nhận xét chung: Bộ sách bảo đảm đề xuất của khung chương trình theo quy định. Tranh ảnh có thông minh, phong phú khơi dậy được hứng thú và sự tò mò của học trò. Nội dung học tập nhẹ nhõm, sinh động, gần gụi với HS, bảo đảm tính vừa sức. Ở mỗi chủ điểm thầy cô giáo, học trò và bác mẹ học trò đều nắm được yêu cần đạt, học trò phát huy được tính tự học. Giáo viên dễ áp dụng và có nhiều thời cơ trình bày sự thông minh, linh động trong dạy học.STTNội dungCánh diềuChân trời sáng tạoKết nối kiến thức với cuộc sống1Khái quát nội dung- Sách có nội dung gần gụi với HS, các chủ đề được bố trí có hệ thống. Bộ sách giúp học trò tạo nên và tăng trưởng các năng lực chung, năng lực đặc trưng, các nhân phẩm được quy định trong Chương trình Hoạt động trải nghiệm lớp 2 – Chương trình giáo dục phổ quát 2018. Nội dung sách gồm các hoạt động giáo dục hướng vào bản thân, hướng tới xã hội, hướng tới thiên nhiên và hướng nghiệp.- Bộ sách đã giúp học trò tiếp cận kiến thức 1 cách nhẹ nhõm; vẻ ngoài và nội dung được chỉnh sửa sinh động, thu hút, khoa học và bảo đảm tính tích hợp, phân hóa và liên thông. Bộ sách gồm hệ thống bài giảng gần gụi, nhiều tiết mục có tính trải nghiệm, gắn với thực tế, thích hợp tâm sinh lý học trò. Nội dung của Hoạt động trải nghiệm được thiết kế và biên soạn đầy đủ, toàn diện, bảo đảm bao phủ được toàn thể những mối quan hệ của HS trong các hoạt động học tập và đoàn luyện cũng như sinh hoạt trong cuộc sống …- Nội dung sách bám sát định hướng tăng lên nhân phẩm và năng lực cho người học, lấy HS làm trung tâm, khuyến khích trải nghiệm cuộc sống, mày mò toàn cầu bao quanh; Bám sát nội dung chương trình giáo dục phổ quát của hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được Bộ Giáo dục và huấn luyện ban hành ngày 26/12/2018.- Sách có các vẻ ngoài hoạt động nhiều chủng loại, đặc thù của hoạt động trải nghiệm giúp HS chủ động tiến hành các nhiệm vụ ngay từ những ngày đầu vào lớp, giúp đoàn luyện các năng lực và bồi dưỡng các nhân phẩm cần có của HS lớp 2.- Sách thiết kế bảo đảm đề xuất đổi mới bình chọn. Các nội dung giúp GV bình chọn HS, phụ huynh bình chọn, học trò tự bình chọn trong suốt công đoạn học. Trong sách có những gợi ý cho HS tự lực, thông minh để đáp ứng thành phầm học tập, trình bày kết quả học tập của mình sau lúc học do các em tự bình chọn mình, bình chọn bạn của mình.2Bố cụcCấu trúc các bài học được thiết kế theo 9 chủ đề, mỗi chủ đề đều được trình bày trong các hoạt động Sinh hoạt dưới cờ, Giáo dục theo chủ đề, Sinh hoạt lớp , giúp cho thầy cô giáo có thể linh động trong dạy học. Mỗi chủ đề phân thành nhiều bài học và học trong 35 tuần.+ Bài tập: Hệ thống bài tập thích hợp với nhận thức của HS, gắn với thực tiễn cuộc sống đương đại và được bố trí khoa học+ Địa phương: gần gụi, khá thích hợp.+ Giáo viên: Sách dễ sử dụng thích hợp cho việc nghiên cứu và giảng dạy của thầy cô giáo+ Học trò: Dễ nhận diện, xử lý và liên hệ+ Phụ huynh: Có thể chỉ dẫn các con tuân theo đề xuất của sách.SGK gồm 9 chủ đề, các chủ đề được thiết kế bám sát 4 mạch nội dung trong chương trình hoạt động trải nghiệm 2018, mỗi chủ đề đều nêu rõ định hướng tăng trưởng nhân phẩm, năng lực chung và năng lực đặc trưng. Các chủ đề được thiết kế giúp HS tạo nên các năng lực, nhân phẩm … từ thấp tới cao. Tiến trình tổ chức hoạt động dựa theo các lí thuyết học tập trải nghiệm, kích hoạt công đoạn nhận thức hăng hái, chủ động của HS dựa trên các cách thức và vẻ ngoài tổ chức hoạt động đặc trưng của Hoạt động trải nghiệm, thích hợp điều kiện tại các nhà trường ngày nay.+ Bài tập: HS được trải nghiệm, khám phá, luyện tập thực hành; tạo thời cơ cho HS phát huy tính hăng hái, chủ động, thông minh; áp dụng tri thức, kinh nghiệm đã có vào cuộc sống; nói chung hóa những trải nghiệm để kiến tạo tri thức và kỹ năng mới; bồi dưỡng tình mến thương, gắn bó giữa HS với gia đình và số đông.+ Địa phương: 1 số hình ảnh chưa gắn với địa phương [Tuần 18 – Tiết sinh hoạt dưới cờ]+ Giáo viên: Chỉ dẫn theo cấu trúc của từng bài+ Học trò: Bộ sách bảo đảm được tính vừa sức với học trò, thích hợp thế hệ, thích hợp thực tiễn cuộc sống đương đại, hướng các em tới với lối sống hăng hái, vui mừng, biết san sẻ và có phận sự với bản thân, gia đình, số đông.+ Phụ huynh: Phụ huynh có thể chỉ dẫn con học ở nhà theo các hoạt động và các câu hỏi trong sách.- Cuốn sách gồm 9 chủ đề trải nghiệm với 34 tuần hoạt động bao gồm toàn vẹn các mạch nội dung chương trình quy định: HĐ hướng vào bản thân, HĐ hướng tới xã hội, HĐ hướng tới thiên nhiên, HĐ hướng nghiệp. Các mạch nội dung này được được khai triển thành những chủ đề chi tiết, bé và thiết thực với HS lớp 2. Cách làm này tạo được mạch hoạt động mạch lạc, dễ theo dõi, vừa sức với HS khiến HS dễ nhớ thông điệp, dễ áp dụng các kỹ năng, tri thức mới học vào thực tiễn. Ngoài ra các em còn có dịp tự tiến hành 1 số nhiệm vụ sau giờ học để phần mềm tri thức, kỹ năng mới vào thực tiễn.+ Bài tập: Thông qua trải nghiệm, HS được áp dụng vào thực hành để xử lý những cảnh huống, san sẻ những điều đã trải nghiệm về việc làm của mình.+ Địa phương: Gần cận, thích hợp+ Giáo viên: Tổ chức, chỉ dẫn các em tham dự các hoạt động trải nghiệm theo chỉ dẫn của sách để từ đấy các em có thể tuân theo các hướng dẫn để tự tiến hành ở nhà, ở trường,…+ Học trò: Giúp HS có nhiều hiểu biết, nhiều trải nghiệm hơn về những điều mình biết trong cuộc sống hàng ngày qua các hoạt động của mỗi bài học.+ Phụ huynh: Các hoạt động trong mục “Hoạt động sau giờ học” diễn ra bên ngoài nhà trường có sự tham dự của người nhà, phụ huynh, láng giềng, tạo sự gắn kết giữa thầy cô giáo và phụ huynh.3Trình bày*Điểm cộng:- Tính đương đại, tính thực tế cao- Sách HĐTN lớp 2 có tính kế thừa cao từ sách HĐTN lớp 1[Cấu trúc thành 9 chủ đề, mỗi chủ đề khai triển trong 4 tuần, mỗi tuần đều gồm 3 tiết: Sinh hoạt dưới cờ, Giáo dục theo chủ đề, Sinh hoạt lớp]. Các chủ đề được bố trí hợp pháp, trong mỗi chủ đề có nhiều hoạt động nối tiếp để HS có dịp áp dụng các kinh nghiệm của bản thân vào bài học và mang tri thức học được áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.- Các hoạt động đề cao tính thực hành trải nghiệm thực tế [mỗi hoạt động trong sách đều tạo ra thời cơ cho HS trải nghiệm và tăng trưởng năng lực, là cầu nối các môn học với thực tiễn đời sống].- Có đầy đủ nội dung các chủ đề và được bố trí cân đối, tiêu chí rõ ràng.- Tranh ảnh có màu nhan sắc,sinh động, rõ ràng , gần gụi với thực tiễn cuộc sống, lôi cuốn sự để mắt và định hướng được các hoạt động cho HS.- Nội dung các bài học được khai thác lô gic. HS được thực hành trải nghiệm, san sẻ xúc cảm, bộc bạch quan điểm của mình, được áp dụng các kỹ năng, kinh nghiệm học được vào cuộc sống và dùng những kinh nghiệm của bản thân vào xử lí cảnh huống trong bài học …..- Phối hợp hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ , thích hợp với đặc điểm học tập của HS lớp 2.- PTNL: NL tư duy, NL khắc phục vấn đề và thông minh, NL tự chủ và tự học, NL tăng trưởng bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức, bước đầu tạo nên NL định hướng nghề nghiệp…* Giảm thiểu: – Phần kết nối với phụ huynh HS còn rất giảm thiểu.- Tuần 10 – trang 32: Nội dung “Giao lưu với người làm vườn” không liên quan vì ở địa phương hiện nay tìm người làm vườn hơi gian truân.- Tuần 15 – trang 46: Nội dung “Xây dựng kế hoạch thăm hỏi, tương trợ gia đình thương binh liệt sĩ không liên quan vì việc xây dựng kế hoạch quá sức với HS lớp 2.*Điểm cộng:- Chủ đề, tiêu chí rõ ràng.- Bố cục từng phần trong bài dạy cụ thể chi tiết.- Nội dung các bài học được khai thác lô gic. HS được thực hành trải nghiệm, san sẻ xúc cảm, bộc bạch quan điểm của mình, được áp dụng các kỹ năng, kinh nghiệm học được vào cuộc sống và dùng những kinh nghiệm của bản thân vào xử lí cảnh huống trong bài học …..- PTNL: NL tư duy, NL khắc phục vấn đề và thông minh, NL tự chủ và tự học, NL tăng trưởng bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức; Bước đầu tạo nên NL định hướng nghề nghiệp, NL vốn đầu tư …- Các hoạt động được tiến hành theo lô gô bài học, dễ hiểu, dễ thực hiện- Có nhiều tranh ảnh được bố cục hài hòa, khá thích hợp.- Nhiều hoạt động của HS [nhiệm vụ học tập] gắn với gia đình, bè bạn, người nhà, góp phần tạo sự gắn kết giữa HS và số đông, bồi dưỡng tình mến thương, gắn bó giữa HS với gia đình, số đông.- Bảo đảm tính tích hợp, tạo thời cơ cho HS tiếp cận thực tiễn và huy động tổng hợp tri thức, kỹ năng của các môn học để tiến hành những nhiệm vụ được giao.- Bảo đảm tính kế thừa.- Các vẻ ngoài hoạt động, phương thức và cách thức tổ chức hoạt động nhiều chủng loại.* Giảm thiểu: – Nội dung làm công cụ gấp áo quần [trang 58 – Tham gia hoạt động: Gọn-nhanh-khéo”] không liên quan vì việc sẵn sàng đồ dùng và tiến hành đề xuất hơi cao so với bản lĩnh học trò lớp 2.- Trò chơi “Khám phá địa danh” [trang 73 – Tham gia phong trào “Môi trường xanh – cuộc sống xanh”] không liên quan vì đề xuất trò chơi liên can tới nhiều địa danh các tỉnh trên cả nước, HS lớp 2 sẽ rất gian truân lúc tiến hành.*Điểm cộng:- Phù hợp với hợp với đặc trưng của HS địa phương- Các hoạt động trải nghiệm trong sách được bố trí theo 1 thứ tự logic từ dễ tới khó và tạo thời cơ cho học trò sử dụng các cảm quan để trải nghiệm, tích lũy thông tin.- Bố cụ từng phần trong bài dạy cụ thể chi tiết.- PTNL: NL tư duy, NL khắc phục vấn đề và thông minh, NL tự chủ và tự học, NL tăng trưởng bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức …- Tranh ảnh rõ ràng, màu nhan sắc.- Chú trọng việc kết nối gia đình, nhà trường và xã hội.- Tạo động lực để HS háo hức tham dự hoạt động.- Khuyến khích sự chủ động, thông minh, linh động của GV.- Bảo đảm tính tích hợp, tạo thời cơ cho HS tiếp cận thực tiễn, thể nghiệm các xúc cảm hăng hái, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp tri thức, kỹ năng của các môn học để tiến hành những nhiệm vụ được giao.- Bảo đảm tính kế thừa: Sách Hoạt động trải nghiệm 2 đã tạo được sự kết nối logic với những nội dung HS đã được học ở lớp 1.- Các vẻ ngoài hoạt động, phương thức và cách thức tổ chức hoạt động nhiều chủng loại.* Giảm thiểu: – Tiết Sinh hoạt lớp – Bài Em tự làm lấy việc của mình [trang 38], nội dung “Trò chơi quanh em” không liên quan Vì việc sẵn sàng mâm cơm với các món ăn bằng giấy, công cụ để đựng thức ăn, mua vai tự chuyên dụng cho trong bữa ăn sẽ làm mất nhiều thời kì của học trò.- Tiết Sinh hoạt lớp – Bài Luyện tay cho kéo [trang 13], nội dung “Trang trí tranh theo nhóm bằng hạt đỗ, hạt gạo” không liên quan Vì việc sử dụng các loại hạt không liên quan lúc học trò sử dụng keo dán giấy thông thường.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]KẾT LUẬN: Với phần phân tách trên, tôi đưa ra quan điểm chọn bộ sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 “ CHÂN TRỜI SÁNG TẠO” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.Mẫu nhận xét bình chọn sách giáo khoa mới lớp 1PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………………………NHẬN XÉT CÁC BỘ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 1THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018Môn:………………………………….Nhận xét chung:…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..Chi tiết: TTCác nội dung bình chọn, nhận xétNHẬN XÉT CÁC BỘ SÁCHKết nối kiến thức với cuộc sốngChân trời sáng tạoVì sự đồng đẳng và dân chủ trong giáo dụcCùng học để tăng trưởng năng lựcCánh diều1Nội dung và vẻ ngoài sách giáo khoa ko trái với quy định của luật pháp Việt Nam và thích hợp với tiêu chuẩn non sông về xuất bản phẩm.2Nội dung và vẻ ngoài sách giáo khoa ko mang thành kiến về sắc tộc, tín ngưỡng, nghề nghiệp, giới, thế hệ và địa vị xã hội.3Nội dung sách giáo khoa trình bày đúng và đầy đủ nội dung của chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục; đảm bảo tính căn bản, khoa học, thiết thực, thích hợp với thực tế Việt Nam.4Các thuật ngữ, định nghĩa, khái niệm, số liệu, sự kiện, hình ảnh đảm bảo chuẩn xác, khách quan, nhất quán và thích hợp với trình độ học trò; các số liệu, sự kiện, hình ảnh có xuất xứ rõ ràng.5Các thành quả khoa học mới liên can tới chương trình môn học, hoạt động giáo dục được cập nhật, phục vụ đề xuất hội nhập quốc tế và thích hợp với tiêu chí của chương trình môn học, hoạt động giáo dục.6Những nội dung giáo dục về chủ quyền non sông, quyền con người, quyền trẻ con, đồng đẳng giới, tăng trưởng vững bền, bảo vệ môi trường, thích nghi với chuyển đổi khí hậu được trình bày cân đối.7Các bài học trong sách giáo khoa giúp cho thầy cô giáo áp dụng thông minh các cách thức và vẻ ngoài tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học trò làm trung tâm; tạo thời cơ và khuyến khích học trò hăng hái, chủ động, thông minh trong học tập, phát huy tiềm năng của mỗi học trò.8Các bài học trong sách giáo khoa trình bày đúng, đủ, rõ chừng độ phục vụ đề xuất cần đạt về nhân phẩm, năng lực của học trò và đề xuất về bình chọn kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc bình chọn chuẩn xác kết quả giáo dục.9Cấu trúc sách giáo khoa có đủ các thành phần căn bản sau: phần, chương hoặc chủ đề; bài học; giảng giải thuật ngữ; mục lục.10Cấu trúc bài học trong sách giáo khoa bao gồm các thành phần căn bản sau: mở màn, tri thức mới, luyện tập, áp dụng.11Ngôn ngữ sử dụng trong sách giáo khoa là tiếng Việt [trừ sách giáo khoa ngoại ngữ và sách giáo khoa tiếng dân tộc thiểu số], đảm bảo các quy định về chính tả và ngữ pháp, các chữ viết tắt, các ký hiệu, phiên âm, đơn vị đo theo quy định của Bộ Giáo dục và Huấn luyện; diễn tả trong trắng, dễ hiểu, trình bày chuẩn xác nội dung cần thể hiện, thích hợp với thế hệ học trò.12Hình thức thể hiện sách giáo khoa hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, hệ thống ký hiệu, biểu trưng, kiểu chữ, cỡ chữ.13Tranh, ảnh, bảng biểu, đồ thị, bản đồ, hình vẽ trong sách giáo khoa rõ ràng, chuẩn xác, cập nhật, có tính thẩm mỹ, thích hợp với nội dung bài học, thế hệ học trò và chỉ rõ nguồn trích dẫn.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]*Chọn sách: “……………………………………………………”. ………. , ngày …. tháng …. 5 2020TRƯỞNG PHÒNG[Đã ký]

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Mẫu #nhận #xét #sách #giáo #khoa #lớp #mới #Phiếu #nhận #xét #SGK #lớp #5 #học

Video liên quan

Chủ Đề