Quân nhân trong quân đội nhân dân Việt Nam là gì

Theo quy định tại Điều 14 Luật Quốc phòng 2005 thì:

Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương.

Ngày 22 tháng 12 hàng năm là ngày truyền thống của Quân đội nhân dân, ngày hội quốc phòng toàn dân.

Như vậy, theo định nghĩa này chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản là Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân. Quân đội nhân dân thực hiện sứ mệnh giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.

Về ý nghĩa tên gọi: Tên gọi "Quân đội Nhân dân" là do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt với ý nghĩa "từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, vì nhân dân phục vụ". Việc lấy tên là "Quân đội nhân dân" với mục đích thể hiện và giữ vững bản chất giai cấp cùng yếu tố dân tộc của quân đội, đây là đội quân có nguồn gốc nhân dân, bảo vệ tính mạng, tài sản và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ nền độc lập thống nhất và bản sắc dân tộc.

Như đã trình bày, vì Quân đội Nhân dân Việt Nam là một bộ phận của lực lượng vũ trang nên Quân đội Nhân dân Việt Nam phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước [Điều 12 Luật Quốc phòng 2005].

Trên đây là nội dung tư vấn về Quân đội nhân dân Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Quốc phòng 2005.

Trân trọng!

A. Số 1 - quân phục Đại lễ

1. Nam sĩ quan, QNCN


2. Nữ sĩ quan, QNCN


Trường hợp sử dụng:

- Dự các lễ kỷ niệm: Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 03/2; ngày chiến thắng 30/4; ngày Quốc khánh Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam 02/9; ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12.

- Được mặc trong ngày Quốc khánh 02/9; ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22/12.

- Đội trưởng Đội Danh dự trong lễ đón tiếp của đơn vị, sĩ quan trong Tổ Quân kỳ.

B. Số 2 - quân phục Tiểu lễ mùa đông

1. Nam sĩ quan, QNCN


2. Nữ sĩ quan, QNCN


Trường hợp sử dụng:

a] Mặc trong mùa lạnh:

- Dự các lễ do Nhà nước, Bộ Quốc phòng, địa phương và đơn vị tổ chức ngoài các lễ đã quy định mặc Đại lễ.

- Dự hội nghị mừng công, đại hội Đảng, đại hội các tổ chức quần chúng ở đơn vị tổ chức.

- Thành viên trong các đoàn đại biểu Đảng, Nhà nước, Quân đội đi thăm chính thức các nước.

- Đi công tác, học tập ở nước ngoài. Tùy viên Quốc phòng ở nước ngoài khi dự các lễ của nước sở tại.

- Được mặc trong các ngày Tết nguyên đán.

b] Mặc cả hai mùa nóng và lạnh:

- Trong lễ đón, tiếp, tiễn các đoàn khách quốc tế, các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo nghi thức Quân đội [mặc theo qui định của Ban tổ chức].

- Đại biểu dự đại hội Đảng toàn quân, đại hội Đảng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đại hội Đảng toàn quốc; dự phiên khai mạc và bế mạc kỳ họp Quốc hội.

- Làm nhiệm vụ xét xử trong hội đồng xét xử, công tố viên, thư ký tại phiên tòa [không đeo cuống Huân chương, Huy chương, Huy hiệu].

- Phát thanh viên truyền hình.

- Thành viên Ban lễ tang, Ban tổ chức lễ tang, thành viên các đoàn viếng trong lễ Quốc tang, lễ tang Nhà nước; sỹ quan túc trực và dẫn viếng trong lễ tang cho cán bộ từ cấp thiếu tá trở lên.

3. Số 2a - quân phục Tiểu lễ mùa đông màu trắng của sĩ quan, QNCN Quân chủng Hải quân


Trường hợp sử dụng:

Mặc cả hai mùa nóng và lạnh trong lễ đón, tiếp, tiễn khách quốc tế và các hoạt động đối ngoại quân sự của Quân chủng Hải quân.

C. Số 3 - quân phục Tiểu lễ mùa hè

1. Nam sĩ quan, QNCN


2. Nữ sĩ quan, QNCN


Trường hợp sử dụng:

- Trong lễ đón, tiếp, tiễn các đoàn khách quốc tế, các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo nghi thức Quân đội [mặc theo qui định của Ban tổ chức].

- Thành viên trong các đoàn đại biểu Đảng, Nhà nước, Quân đội đi thăm chính thức các nước.

- Đi công tác, học tập ở nước ngoài. Tùy viên Quốc phòng ở nước ngoài khi dự các lễ của nước sở tại.

- Dự các lễ do đơn vị tổ chức.

- Dự hội nghị mừng công, đại hội Đảng, đại hội các tổ chức quần chúng do đơn vị tổ chức.

- Được mặc trong ngày Chiến thắng 30/4.

D. Số 4 - quân phục thường dùng mùa đông

1. Nam sĩ quan, QNCN


2. Nữ sĩ quan, QNCN


Trường hợp sử dụng:

Trong học tập, làm việc, sinh hoạt, công tác hàng ngày.

E. Số 5 - quân phục thường dùng mùa hè

1. Nam sĩ quan, QNCN


2. Nữ sĩ quan, QNCN


Trường hợp sử dụng:

Trong học tập, làm việc, sinh hoạt, công tác hàng ngày.

F. Số 6 - quân phục giao thời

1. Nam sĩ quan, QNCN


2. Nữ sĩ quan, QNCN


Trường hợp sử dụng:

Được mặc trong học tập, làm việc, sinh hoạt, công tác hàng ngày trong thời gian giao thời giữa hai mùa nóng và lạnh. Khi hội họp, sinh hoạt tập trung người chỉ huy quy định mặc thống nhất một loại quân phục.

G. Số 7 - quân phục chống rét

Nam sĩ quan, QNCN


Trường hợp sử dụng:

Trong những ngày thời tiết giá rét. Khi hội họp, sinh hoạt tập trung người chỉ huy quy định mặc thống nhất một loại quân phục.

H. Số 8 - quân phục dã chiến


Trường hợp sử dụng:

- Trong huấn luyện ngoài thao trường, diễn tập, hành quân rèn luyện, hội thao quân sự.

- Trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.

- Trong lao động, trong cứu hộ, cứu nạn.

- Được mặc khi tham quan huấn luyện, diễn tập quân sự ở nước ngoài.

Trả lời:

Vấn đề bạn hỏi được quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng năm 2015, cụ thể như sau:

Hai đối tượng này có một số đặc điểm giống nhau gồm:

Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Được hưởng Phụ cấp thâm niên; Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện làm việc; Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất hoạt động đặc thù quân sự.

Quân hàm Sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân hàm của Quân nhân chuyên nghiệp có 1 vạch tơ màu hồng chạy dọc cấp hiệu.

Các điểm khác nhau được quy định cụ thể như sau:

Tiêu chí

Quân nhân chuyên nghiệp

Sĩ quan

Căn cứ

Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng năm 2015

Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

Định nghĩa

Là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.

Là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

Vị trí

- Là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý;

- Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội.

- Là lực lượng nòng cốt của quân đội;

- Là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Đối tượng tuyển chọn

- Tuyển chọn:

· Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;

· Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;

· Công nhân và viên chức quốc phòng.

- Tuyển dụng:

· Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng trên;

· Thường trú trên lãnh thổ Việt Nam;

· Đủ 18 tuổi trở lên.

- Hình thức: Xét tuyển hoặc thi tuyển

Công dân Việt Nam

Điều kiện tuyển chọn

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;

- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.

Có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời;

- Có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự.

Cấp bậc quân hàm

Xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp;

Gồm 03 cấp, 12 bậc:

- Cấp Uý có bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý.

- Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá.

- Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.

Tuổi phục vụ tại ngũ

Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm:

- Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;

- Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;

- Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.

Thời hạn phục vụ tại ngũ

- Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;

- Phục vụ cho đến hết hạn tuổi nêu trên.

Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:

- Cấp Uý: nam 46, nữ 46;

- Thiếu tá: nam 48, nữ 48;

- Trung tá: nam 51, nữ 51;

- Thượng tá: nam 54, nữ 54;

- Đại tá: nam 57, nữ 55;

- Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.

Kéo dài
thời hạn

Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.

- Không quá 5 năm:

· Khi quân đội có nhu cầu

· Sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ

· Sức khỏe tốt

· Tự nguyện

- Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

Thăng quân hàm

Khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn.

- Đủ tiêu chuẩn của sĩ quan;

- Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;

- Đủ thời hạn xét thăng quân hàm:

· Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm;

· Trung úy lên Thượng úy: 3 năm;

· Thượng úy lên Đại úy: 3 năm;

· Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm;

· Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm;

· Trung tá lên Thượng tá: 4 năm;

· Thượng tá lên Đại tá: 4 năm;

· Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

· Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

· Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm;

· Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm;

- Tuổi xét thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, chỉ cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.

Thôi phục vụ

- Hết hạn phục vụ

- Phục vụ cho đến hết hạn tuổi, sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp có thẩm quyền đồng ý;

- Hết hạn tuổi cao nhất

- Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi mà quân đội không thể bố trí sử dụng;

- Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

- Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp

- Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.

- Đủ điều kiện nghỉ hưu;

- Hết tuổi phục vụ tại ngũ;

- Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan;

- Không còn đủ tiêu chuẩn sĩ quan tại ngũ.

Hình thức thôi phục vụ tại ngũ

- Nghỉ hưu.

- Nghỉ theo chế độ bệnh binh.

- Phục viên.

- Chuyển ngành.

- Nghỉ hưu;

- Chuyển ngành;

- Phục viên;

- Nghỉ theo chế độ bệnh binh.

Tiền lương

Được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt.

Được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt;

Nâng lương

- Nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng.

- Mỗi lần chỉ được nâng một bậc;

- Lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ được nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc.

- Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị kéo dài thời hạn xét nâng lương.

- Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm - Đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn.

Chính sách ưu đãi

- Chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở công vụ.

- Phụ cấp về nhà ở

- Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ;

- Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới;

- Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ;

- Được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ.

Chăm sóc sức khoẻ

- Được chăm sóc sức khỏe;

- Khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác.

- Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi được hưởng chế độ bảo hiểm y tế.

- Được chăm sóc sức khoẻ;

- Khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y, được quân đội thanh toán viện phí.

- Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở quân y và dân y.

Điều kiện nghỉ hưu

- Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

- Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

- Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi, quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên.

- Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội;

- Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên.

QĐND ĐIỆN TỬ

Video liên quan

Chủ Đề