Số độ tử duy Công nghệ 12 Bài 1

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Kĩ thuật điện tử là ngành kĩ thuật còn rất non trẻ so với ngành nghề khác. Năm 1862, sự phát minh ra lí thuyết trường điện từ của Moắcxoen mới đặt nền móng cho kĩ thuật điện tử. Thế nhưng sự ra đời của nó đã làm thay đổi sâu sắc toàn bộ hoạt động thế giới.

I - VAI TRÒ KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ TRONG SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG

Kỹ thuật điện tử là ngành kỹ thuật mũi nhọn, hiện đại là đòn bẩy giúp các ngành khoa học khác phát triển. Kỹ thuật điện tử ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống.

1. Đối với sản xuất

Kĩ thuật điện tử đảm nhiệm chức năng điều khiển và tự động hoá các quá trình sản xuất, nhiều công nghệ mới đã xuất hiện làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm:

    - Chế tạo máy là ngành then chốt của công nghiệp nặng, dùng nhiều loại máy cắt gọt kim loại làm việc theo chương trình kĩ thuật số.

    - Trong ngành luyện kim, quá trình hiệt luyện bằng lò cảm ứng dùng dòng điện cao tần đã năng cao chất lượng sản phẩm.

    - Trong nhà máy sản xuất xi măng, với các thiết bị điện tử, vi xử lí và máy tính, tự động theo dõi và điều khiển toàn bộ quá trình sản xuất ra thành phẩm

    - Trong công nghiệp hoá học, đặc biệt lĩnh vực điện hoá như mạ, đúc bảo vệ chống ăn mòn kim loại gắn liền kĩ thuật điện tử công suất.

    - Công việc thăm dò khai thác tài nguyên dưới thềm lục địa hay trong lòng đất đều dùng nhiều thiết bị điện tử

    - Trong nông nghiệp, kĩ thuật cao tần dùng vào chế biến hoa màu và thực phẩm. Kĩ thuật lạnh và chiếu xạ giúp bảo quản thực phẩm tốt hơn.

    - Trong ngư nghiệp, người ta dùng máy siêu âm tìm ra các đàn cá, nâng cao năng suất đánh bắt hải sản

    - Trong ngành giao thông vận tải, kĩ thuật điện tử được ứng dụng đo đạt thông số bay, chỉ huy các chuyến bay, dẫn đường tàu biển, lái tự động, kiểm tra hành lí và hành khách ra sân bay đảm bảo an toàn cho các chuyến bay.

    - Trong bưu chính viễn thông, nước ta có bước nhảy vọt từ kĩ thuật tương tự [Analog] sang kĩ thuật số [digital]. Các tổng đài điện tử số, hệ thống thông tin di động trong nước đã hoà mạng toàn quốc. Việc thông tin liên lạc giữa mọi người trong nước và thế giới thực hiện dễ dàng.

    - Ngành phát thanh truyền hình, thông qua vệ tinh phủ sóng toàn quốc. Hệ thống truyền hình cáp phục vụ đủ yêu cầu cao của người dân. Hệ thống truyền thanh không dây sẽ thay thế có dây, đảm bảo thông tin tới mọi miền tổ quốc.

2. Đối với đời sống

Kĩ thuật điện tử có vai trò nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người:

    - Trong ngành khí tượng thuỷ văn, kĩ thuật điện tử tự động đo đạt cung cấp dữ liệu báo cáo thời tiết nhanh, chính xác

    - Trong lĩnh vực y tế, nhờ có kĩ thuật điện tử mà các công việc chuẩn đoán, điều trị đạt được những thành tựu to lớn. Các máy điện tim, điện não, X quang, điện châm, siêu âm, chụp cắt lớp, máy chạy thận nhân tạo,. . . đã có ở bệnh viện giúp các bác sĩ.

    - Trong các ngành thương mại, ngân hàng, tài chính, văn hoá, nghệ thuật. . . kĩ thuật điện tử được ứng dụng và phát triển

    - Các thiết bị điện tử thông dụng: Radiô, casset, ti vi, máy ghi hình,. . .

II - TRIỂN VỌNG CỦA KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ

Kĩ thuật điện tử đã và đang phát triển mạnh mẽ và thay đổi hàng ngày. Kĩ thuật số ra đời là cuộc cách mạng của kĩ thuật điện tử.

    - Trong tương lai kĩ thuật điện tử đóng vai trò là bộ não cho các thiết bị và các quá trình sản xuất

    - Nhờ các kỹ thuật điện tử mà có thể chế tạo ra các thiết bị đảm nhiệm được các công việc mà con người không thể đảm nhiệm được

    - Nhờ các thiết bị điện tử mà các thiết bị có thể giảm nhỏ thể tích, giảm nhẹ trọng lượng và chất lượng ngày càng tăng

Bởi vậy việc học tập và hiểu được các kiến thức cơ bản của kĩ thuật điện tử trở thành nhu cầu thiết yếu đối với mọi người.

Xem thêm các bài Lý thuyết và câu hỏi trắc nghiệm Công nghệ lớp 12 có đáp án hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

bai-1-vai-tro-trien-vong-cua-nganh-ki-thuat-dien-tu.jsp

Giáo án Công nghệ 12 bài 1: Vai trò và triển vọng của ngành kĩ thuật trong đời sống và trong sản xuất

Giáo án điện tử Công nghệ 12

4 8.726

Tải về Bài viết đã được lưu

Giáo án Công nghệ 12 bài 1

Giáo án Công nghệ 12 bài 1: Vai trò và triển vọng của ngành kĩ thuật trong đời sống và trong sản xuất được chúng tôi tuyển chọn của các giáo viên đang giảng dạy ở các trường có tiếng trong cả nước sẽ giúp thầy cô giáo có thêm tư liệu tham khảo để soạn giáo án điện tử lớp 12 hiệu quả. Thư viện VnDoc.com hi vọng giáo án công nghệ 12 này sẽ góp phần giúp quý thầy cô có được một bài soạn hay.

Giáo án Công nghệ 12 bài 2: Điện trở, tụ điện, cuộn cảm

BÀI 1: VAI TRÒ CỦA KĨ THUẬT TRONG ĐỜI SỐNG

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

  • Biết được vai trò và triển vọng phát triển của ngành kĩ thuật điện tử trong sản suất và đời sống.

2. Kỹ năng:

  • Học sinh có thể tự kể ra những ứng dụng trong sản xuất và đời sống của ngành kĩ thuật điện tử. Đặc biệt các vật dụng điện tử trong gia đình, địa phương .

3. Thái độ:

  • Học sinh tự nhận thấy vai trò và triển vọng của ngành điện tử, từ đó có thể định hướng được nghề nghiệp của bản thân trong tương lai.
  • Học sinh tự dự đoán được sự phát triển của các ngành điện tử của nước ta .

II. CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên: Hệ thống câu hỏi, một số ví dụ về ứng dụng của ngành kĩ thuật điện tử nước ta và thế giới.

2. Học sinh: Tham khảo bài 1, tìm hiểu ứng dụng của ngành kĩ thuât điện tử vào công nghệ và đời sống.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY

NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

HĐ 1: Ổn định, kiểm tra, giới thiệu bài mới

Bài 1:VAI TRÒ VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH KĨ THUẬT ĐIỆN TỬ TRONG SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG

- Ổn định: kiểm tra sĩ số lớp

- Giới thiệu chương trình bộ môn kĩ thuật.

- Giới thiệu bài mới: Hiện nay trong đời sống và trong sản xuất việc ứng dụng kĩ thuật, công nghệ thông tin phát triển như thế nào?! Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau nghiên cứu vấn đề này.

- Lớp trưởng báo cáo sĩ sốù lớp.

- HS: Lắng nghe

- HS: Lắng nghe

HĐ2: Tìm hiểu vai trò kĩ thuật điện tử trong sản xuất và đời sống

I. Vai trò kĩ thuật điện tử trong sản xuất và đời sống:

1. Đối với sản xuất:

Điều khiển và tự động hoá các quá trình sản xuất, nhiều công nghệ mới đã xuất hiện làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm:

+ Chế tạo máy.

+ Trong ngành luyện kim.

+ Trong nhà máy sản xuất xi măng.

+ Trong công nghiệp hoá học.

+ Trong thăm dò khai thác.

+ Trong nông nghiệp.

+ Trong ngư nghiệp.

+ Trong ngành giao thông vận tải.

+ Trong bưu chính viễn thông.

+ Ngành phát thanh truyền hình.

2. Đối với đời sống:

- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người:

+ Trong ngành khí tượng thuỷ văn.

+ Trong lĩnh vực y tế.

+ Trong các ngành thương mại, ngân hàng, tài chính, văn hoá, nghệ thuật . . .

+ Các thiết bị điện tử thông dụng.

- Tác hại KTĐT là gây ra sự nhiễm độc trong không khí: sóng điện từ,hóa chất...

H1: Hiện nay vai trò nói chung của ngành kĩ thuật điện tử thế nào?

GV: Yêu cầu HS lần lượt xem thông tin mục I.1 SGK và hiểu biết thực tế trả lời vai trò của kĩ thuật điện tử

H2: Trong chế tạo máy?

H3: Trong luyện kim?

H4: Trong nhà máy sản xuất xi măng?

H5: Vai trò trong công nghiệp hoá học.

H6: Trong thăm dò khai thác?

H7: Trong nông nghiệp?

H8: Trong ngư nghiệp?

H9: Trong ngành giao thông vận tải?

H10: Trong bưu chính viễn thông?

H11: Ngành phát thanh truyền hình?

GV: Yêu cầu HS xem thông tin mục I.2 SGK trả lời vai trò:

H12: Trong ngành khí tượng, thuỷ văn?

H13: Trong lĩnh vực y tế?

H14: Trong các ngành thương mại, ngân hàng, tài chính, văn hoá, nghệ thuật

H15: Các thiết bị điện tử thông dụng

?MT: Nghành ktđt có ảnh hưỡng như thế nào đến môi trường?

T1: Điều khiển và tự động hoá các quá trình sản xuất, làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.

HS: Đọc thông tin và liên hệ hiểu biết thực tế.

T2: Dùng nhiều loại máy cắt gọt kim loại làm việc theo chương trình kĩ thuật số.

T3: Nhiệt luyện bằng lò cảm ứng dùng dòng điện cao tần đã năng cao chất lượng sản phẩm.

T4: Với các thiết bị điện tử, vi sử lí và máy tính, tự động theo dõi và điều khiển toàn bộ quá trình sản xuất ra thành phẩm.

T5: Mạ, đúc chống ăn mòn kim loại.

T6: Dùng nhiều thiết bị điện tử.

T7: Kĩ thuất cao tần dùng vào chế biến hoa màu và thực phẩm. kĩ thuật lạnh và chiếu xạ giúp bảo quản thực phẩm.

T8: Dùng máy siêu âm đánh bắt cá.

T9: Ứng dụng đo đạt thông số bay, chỉ huy các chuyến bay, dẫn đường tàu biển, lái tự động, kiểm tra hành khách ra sân bay.

T10: Nước ta từ kĩ thuật tương tự sang kĩ thuật số.

T11: Nước ta thông qua vệ tinh phủ sóng toàn quốc.

HS: Xem thông tin và kết hợp hiểu biết thực tế:

T12: Tự động đo đạt cung cấp dữ liệu báo cáo thời tiết nhanh, chính xác.

T13: Tạo các máy điện tim, X quang, siêu âm, máy chạy thận

T14: được ứng dụng và phát triển.

T15: Radiô, casset, ti vi, máy ghi hình . .

TL: gây ra sự nhiễm độc trong không khí: sóng điện từ,hóa chất...

HĐ3: Tìm hiểu triển vọng của kĩ thuật điện tử

II. Triển vọng của kĩ thuật điện tử:

+ Trong tương lai kĩ thuật điện tử đóng vai trò là « bộ não » cho các thiết bị và các quá trình sản xuất.

+ Tạo thiết bị thay thế công việc con người không trực tiếp làm được.

+ Thu nhỏ thể tích, giảm khối lượng và chất lượng càng cao.

GV: Yêu cầu HS xem thông tin mục II

H16: Triển vọng của kĩ thuật điện tử trong tương lai thế nào?

H17: Đối với công việc con người không trực tiếp làm được thì phải làm gì?

H18: Ưu điểm của thiết bị điện tử như thế nào?

HS: Xem thông tin và kết hợp hiểu biết thực tế:

T16: Trong tương lai kĩ thuật điện tử đóng vai trò là « bộ não » cho các thiết bị và các quá trình sản xuất.

T17: Tạo thiết bị thay thế công việc con người

T18: Thu nhỏ thể tích, giảm khối lượng và chất lượng càng cao.

HĐ4: Vận dụng, củng cố

1. Hãy nêu các ứng dụng kĩ thuật điện tử trong sản xuất mà em biết?

2. Hãy nêu ứng dụng kĩ thuật điện tử trong đời sống mà em biết?

3. Nêu các thiết bị điện tử có ưu điểm thu nhỏ thể tích mà chức năng và chất lượng càng cao mà em biết?

1. Nêu các ứng dụng kĩ thuật điện tử trong sản xuất: xi mạ, siêu âm đánh bắt cá . . .

2. Nêu ứng dụng kĩ thuật điện tử trong đời sống: ti vi, nồi cơm điện...

3. Máy vi tính xách tay, màn hình tinh thể lỏng . . .

HĐ 5: Hướng dẫn học ở nhà

- Học sinh về nhà hoàn thành các câu hỏi SGK

- Học sinh đọc trước bài 2,soạn bài theo câu hỏi SGK

- GV: hướng dẫn HS học bài, làm bài

- GV: hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới

- HS: thực hiện theo yêu cầu của GV

- HS: chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của GV

Tham khảo thêm

  • Giáo án Công nghệ 12 bài 3: Thực hành - Điện trở, tụ điện, cuộn cảm
  • Giáo án Công nghệ 12 bài 4: Linh kiện bán dẫn và IC
  • 200 câu trắc nghiệm Công nghệ 12 có đáp án

Video liên quan

Chủ Đề