So sánh công nghệ lpg với cng

LPG là khí không màu, không mùi (được thêm mùi để dễ phát hiện khi bị rò rỉ), nhiệt độ ngọn lửa từ 1890ºC đến 1935ºC, nhẹ hơn nước nhưng nặng hơn không khí.

So sánh công nghệ lpg với cng

Khí đốt (Petrolium gas) là sản phẩm phụ thu được trong quá trình chế biến dầu. Khí đốt được hóa lỏng để tạo thành LPG. Thành phần hóa học chủ yếu gồm propan, butan và một lượng nhỏ propylen, butylen và các khí khác. Trong thực tế, thành phần các chất có trong LPG không thống nhất. Tùy theo tiêu chuẩn của các nước, các khu vực khác nhau mà tỷ lệ giữa propan và butan thay đổi.

2. Liquefied Natural Gas (LNG) – Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG là khí không màu, không mùi, không độc hại và không có tính chất ăn mòn, có nhiệt độ ngọn lửa vào khoảng 2340ºC và nhẹ hơn không khí. Thành phần chủ yếu là metan (khoảng 95%) và một lượng nhỏ các khí khác.

So sánh công nghệ lpg với cng

Khí thiên nhiên (Natural gas) được hóa lỏng ở -120ºC đến -170ºC (tùy vào tỷ lệ thành phần hỗn hợp trong chất khí), giúp dễ dàng bảo quản và vận chuyển. Mặc dụ có những thuận lợi so với xăng dầu như mật độ năng lượng cao hơn, giảm số lần tiếp nhiên liệu cũng như giảm ô nhiễm môi trường, nhưng LNG vẫn chưa được áp dụng rộng rãi tại các nước đang phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí rất cao trong việc đầu tư vào phương tiện cất giữ và vận chuyển, cơ sở hạ tầng, thiết bị, máy móc chế biến. Vì vậy, hiện tại LNG chỉ được sử dụng tại các nước có nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ như Mỹ, Anh, Nhật và các nước châu Âu.

So sánh công nghệ lpg với cng

3. Compressed Natural Gas (CNG) – Khí nén thiên nhiên CNG là khí không màu, không mùi, có nhiệt độ ngọn lửa khoảng 1950ºC và nhẹ hơn không khí. Thành phần chủ yếu của CNG gồm các hydrocarbon, trong đó metan có thể chiếm đến 95%, etan chiếm 5% đến 10% cùng một lượng nhỏ propan, butan và các khí khác.

So sánh công nghệ lpg với cng

Thông thường, hương lưu huỳnh được thêm vào giúp dễ phát hiện khi bị rò rỉ. Do nhẹ hơn không khí nên trong trường hợp rò rỉ, khí thiên nhiên (cả CNG và LNG) không gây thiệt hại nghiêm trọng như xăng hoặc LPG.

Khí đốt (Petrolium gas) là sản phẩm phụ thu được trong quá trình chế biến dầu. Khí đốt được hóa lỏng để tạo thành LPG. Thành phần hóa học chủ yếu gồm propan, butan và một lượng nhỏ propylen, butylen và các khí khác. Trong thực tế, thành phần các chất có trong LPG không thống nhất. Tùy theo tiêu chuẩn của các nước, các khu vực khác nhau mà tỷ lệ giữa propan và butan thay đổi.

2. Liquefied Natural Gas (LNG) – Khí thiên nhiên hóa lỏng LNG là khí không màu, không mùi, không độc hại và không có tính chất ăn mòn, có nhiệt độ ngọn lửa vào khoảng 2340ºC và nhẹ hơn không khí. Thành phần chủ yếu là metan (khoảng 95%) và một lượng nhỏ các khí khác.

So sánh công nghệ lpg với cng

Khí thiên nhiên (Natural gas) được hóa lỏng ở -120ºC đến -170ºC (tùy vào tỷ lệ thành phần hỗn hợp trong chất khí), giúp dễ dàng bảo quản và vận chuyển. Mặc dụ có những thuận lợi so với xăng dầu như mật độ năng lượng cao hơn, giảm số lần tiếp nhiên liệu cũng như giảm ô nhiễm môi trường, nhưng LNG vẫn chưa được áp dụng rộng rãi tại các nước đang phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí rất cao trong việc đầu tư vào phương tiện cất giữ và vận chuyển, cơ sở hạ tầng, thiết bị, máy móc chế biến. Vì vậy, hiện tại LNG chỉ được sử dụng tại các nước có nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ như Mỹ, Anh, Nhật và các nước châu Âu.

So sánh công nghệ lpg với cng

3. Compressed Natural Gas (CNG) – Khí nén thiên nhiên CNG là khí không màu, không mùi, có nhiệt độ ngọn lửa khoảng 1950ºC và nhẹ hơn không khí. Thành phần chủ yếu của CNG gồm các hydrocarbon, trong đó metan có thể chiếm đến 95%, etan chiếm 5% đến 10% cùng một lượng nhỏ propan, butan và các khí khác.

So sánh công nghệ lpg với cng

Thông thường, hương lưu huỳnh được thêm vào giúp dễ phát hiện khi bị rò rỉ. Do nhẹ hơn không khí nên trong trường hợp rò rỉ, khí thiên nhiên (cả CNG và LNG) không gây thiệt hại nghiêm trọng như xăng hoặc LPG.

LNG- Khí tự nhiên hóa lỏng- là khí tự nhiên ( Methan) được hóa lỏng bằng phương pháp làm lạnh sâu. LPG- Khí dầu mỏ hóa lỏng- chủ yếu là khí propan và butan hoặc hỗn hợp của hai khí với tỷ lệ tùy chọn được hóa lỏng dưới áp suất thường. LPG được sản xuất từ quá trình lọc dầu thô và chế biến khí tự nhiên. CNG- Khí tự nhiên nén- là khí tự nhiên được nén và lưu trữ ở áp suất cao.

Khí tự nhiên ( Methan) nhẹ hơn không khí và thường sẽ tan nhanh trong trường hợp rò rỉ. Theo tiêu chí an toàn, điều này có lợi hơn so với LPG. Với LPG và LNG , áp suất thường được sử dụng để hóa lỏng LPG và LNG thì được hóa lỏng bằng phương pháp làm lạnh sâu. Cả hai đều là chất khí ở nhiệt độ và áp suất thường( NTP).

LPG được lưu trữ, vận chuyển và phân phối trong các bình hoặc bồn chứa. LNG được lưu trữ và vận chuyển trong các bồn chứa đông lạnh và sau đó thường được phân phối qua đường ống, sau khi đông đặc lại.

Khi đánh giá LNG so với LPG và CNG, LNG – Khí tự nhiên hóa lỏng- là khí tự nhiên ( Methan) được hóa lỏng ở nhiệt độ âm sâu -161oC và được lưu trữ trong các bồn chứa. LPG là propan được hóa lỏng dưới áp suất thường trong các xi lanh. CNG – Khí thiên nhiên nén- là khí thiên nhiên được nén ở áp suất cao trong các bình. Tất cả đều là khí tại NTP.

LNG được lưu trữ và vận chuyển trong các thùng đông lạnh sau đó được phân phối thông qua các đường ống, sau khi đông đặc lại. LPG và CNG đều được lưu trữ và phân phối trong các bình.

CNG là khí tự nhiên được nén trong các bình. LPG, propan và butan, là khí ở 20oC và 1 atm (NTP) và được hóa lỏng dưới áp suất thường. Methan vẫn là khí ở nhiệt độ phòng và áp suất tiêu chuẩn. LNG chỉ hóa lỏng bằng phương pháp đông lạnh.

KHÍ TỰ NHIÊN PROPAN- LÀ KHÍ TỰ NHIÊN LPG

LPG không phải là khí tự nhiên, tương tự như vậy, propan cũng không phải là khí tự nhiên. Khí tự nhiên là Methan trong khi LPG là Propan hoặc Butan.

Sự khác biệt lớn nhất giữa LPG và khí tự nhiên là chúng là các khí khác nhau, vì LPG là Propan( C3H8) so với khí tự nhiên là methan ( CH4). LPG- Propan không phải là khí tự nhiên. LPG- Propan là một sản phẩm của quá trình xử lý khí tự nhiên, vì nó được tinh chế từ khí thiên nhiên thô đi ra từ giếng và còn được gọi là một trong những chất lỏng khí tự nhiên – NGL. LPG- Propan cũng có nguồn gốc từ nhà máy lọc dầu thô.

Khí tự nhiên chủ yếu là Methan trong khi Propan chỉ là Propan. Khí tự nhiên được cung cấp qua đường ống hoặc đường ống dẫn khí trong khi LPG- Propan được cung cấp trong chai, xilanh hoặc bồn chứa khí. CNG có trong các chai khí đốt tự nhiên có dung tích lớn hơn.

Có nhiều sự khác biệt khác, bao gồm hàm lượng năng lượng, lưu trữ, tỷ trọng và công thức hóa học ( công thức).

LPG VÀ KHÍ TỰ NHIÊN- SỰ KHÁC BIỆT GIỮA LPG VÀ KHÍ TỰ NHIÊN- SỰ KHÁC BIỆT GIỮA KHÍ TỰ NHIÊN VÀ LPG LÀ GÌ? Sự khác biệt lớn nhất giữa khí tự nhiên và LPG là chúng là các hóa chất khác nhau. Khí tự nhiên là Methan ( CH4) và LPG là Propan( C3H8). LPG được sản xuất từ quá trình chế biến khí tự nhiên và lọc dầu. Sau khi tinh chế, LPG được lưu trữ và phân phối dưới áp suất thường dạng lỏng trong các chai hoặc bồn chứa khí và khí tự nhiên trong đường ống hoặc đường ống dẫn khí. LPG được cô lập từ hỗn hợp hydrocacbon bằng cách tách nó ra khỏi khí tự nhiên bằng cách tinh chế dầu thô với khí tự nhiên mà chỉ loại bỏ NGL và tạp chất. LPG nặng hơn không khí và khí tự nhiên nhẹ hơn không khí. Cả hai đều là chất khí ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn ( STP). Khi đánh giá LPG và khí tự nhiên, một trong những điểm khác biệt giữa LPG và khí tự nhiên là tên hóa học của chúng, với LPG được gọi là propan và khí tự nhiên được gọi là methan. LPG và khí tự nhiên cũng có công thức hóa học khác nhau với propan công thức hóa học C3H8 là LPG trong khi công thức hóa học methan CH4 là khí tự nhiên, giống như khí thiên nhiên tinh chế. Butan và isobutan ( cả C4H10) cũng được coi là khí LPG. Sự khác biệt giữa LPG và khí tự nhiên hoặc LPG với khí tự nhiên( propan và methan): ▪ LPG và khí tự nhiên( propan và methan) có công thức hóa học khác nhau: công thức hóa học LPG- propan là C3H8. Khí thiên nhiên- methan có công thức hóa học là CH4. ▪ Một điểm khác biệt giữa LPG và khí tự nhiên là hàm lượng năng lượng. Nhiệt trị của LPG là 93.2 MJ/m3, là hàm lượng năng lượng cao hơn nhiệt trị của khí tự nhiên ( nhiệt trị của khí tự nhiên) là 38,7 MJ/m3. ▪ Để đốt cháy đúng cách, tỷ lệ không khí/ khí đối với LPG theo tỷ lệ 25:1, còn đối với khí tự nhiên thì theo tỷ lệ 10:1. ▪ LPG( Propan) dày đặc( nặng hơn) hơn không khí, với mật độ 1.5219:1 so với khí tự nhiên ( Methan) ở 0.5537:1, nhẹ hơn không khí. ▪ LPG ( Propan) có thể được nén vào chất lỏng và được lưu trữ hoặc vận chuyển trong xi lanh hoặc bình lớn hơn so với khí tự nhiên nén ( CNG) hoặc được biến thành khí thiên nhiên lỏng ( LNG). ▪ Thiết bị sử dụng LPG và khí tự nhiên hoạt động ở các áp lực khác nhau. ▪ Khí đóng chai là LPG so với khí tự nhiên được gọi là khí chính, vì nó được cung cấp qua đường ống hoặc đường ống dẫn khí, trong khi LPG ( propan) là khí đóng chai( methan và propan). ▪ LPG( Propan) có thể dễ dàng được chế biến thành Khí thiên nhiên mô phỏng(khí thiên nhiên tổng hợp)- SNG và được sử dụng thay thế cho khí tự nhiên. Nhưng không thể làm ngược lại. Vui lòng đọc thêm để biết thêm thông tin chi tiết về sự khác biệt giữa LPG và khí tự nhiên…

SỰ KHÁC BIỆT TÍNH CHẤT GIỮA LPG VÀ KHÍ TỰ NHIÊN ( PROPAN VÀ METHAN)

So sánh công nghệ lpg với cng
Sự khác biệt giữa LPG và khí tự nhiên dễ nhận thấy nhất về tính chất vật lý của chúng. Hàm lượng năng lượng của LPG so với khí tự nhiên (93,2MJ / m3 so với 38,7MJ / m3) có LPG có hàm lượng năng lượng cao hơn. LPG dày đặc hơn khí tự nhiên, với trọng lượng riêng là 1.5219: 1 so với 0.5537: 1, các điểm khác biệt khác được trình bày dưới đây:

So sánh công nghệ lpg với cng

Lưu ý: Một số số của LPG và khí tự nhiên đã được làm tròn.

KHÍ THÀNH PHỐ VÀ LPG

Khí thành phố nhẹ hơn không khí (0.55 trọng lượng) nên nó có thể dễ dàng tan nhanh vào không khí. Cả LPG và khí thành phố đều có thêm chất tạo mùi để hỗ trợ phát hiện rò rỉ. Khí thành phố là methan so với LPG – khí dầu mỏ hóa lỏng – là propan, butan hoặc hỗn hợp của cả hai.

So sánh khí thành phố và LPG, LPG dày đặc hơn (có trọng lượng riêng cao hơn) so với khí thành phố. Khí thành phố (methan) nhẹ hơn không khí, ở mật độ tương đối từ 0.5537 đến 1. LPG (propan) dày đặc hơn không khí, ở mật độ tương đối 1.5219 đến 1. Hàm lượng năng lượng của LPG so với khí thành phố (93.2MJ / m³ so với 38.7MJ / m³) có LPG với hàm lượng năng lượng cao hơn.

KHÍ ĐỐT ĐÓNG CHAI LÀ KHÍ TỰ NHIÊN

Khí tự nhiên chủ yếu là methan vẫn là khí ngay cả khi được điều áp. Khí thiên nhiên thô hoặc “ướt” cũng chứa LPG – khí hóa lỏng – bao gồm propan và butan, còn được gọi là “khí đóng chai”, được tạo ra trong quá trình chế biến khí tự nhiên.

KHÍ TỰ NHIÊN CÓ THỂ AN TOÀN HƠN LPG

LPG nặng hơn không khí so với khí tự nhiên nhẹ hơn không khí. Điều này có thể có lợi trong trường hợp rò rỉ, vì khí tự nhiên thường sẽ tiêu tán nhanh hơn trong khi LPG có thể đọng lại ở những vị trí thấp, gần sàn nhà hoặc trong tầng hầm của một ngôi nhà.

KHÍ TỰ NHIÊN VÀ BUTAN

Khí thiên nhiên và butan là các hóa chất khác nhau có công thức khác nhau: Butan là C4H10 trong khi khí tự nhiên – Methan là CH4. Khí thiên nhiên nhẹ hơn không khí và butan nặng hơn không khí. Cả hai đều là khí ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn (STP). Butan có 111.4 MJ / m³ so với khí tự nhiên là 38.7MJ / m³.

KHÍ TỰ NHIÊN LPG- LÀ KHÍ TỰ NHIÊN LPG

LPG không phải là khí tự nhiên, vì LPG là propan và khí tự nhiên là methan. LPG được tạo ra trong quá trình chế biến khí tự nhiên và lọc dầu thô. Sau khi tinh chế, LPG được lưu trữ dưới dạng chất lỏng dưới áp suất thường trong các chai hoặc bồn chứa khí.

Thời thế đã thay đổi và khí đốt tự nhiên không còn là lựa chọn được cho là chi phí thấp. Nguồn cung cấp LPG thường ít tốn kém hơn so với khí tự nhiên.

Chất lỏng khí tự nhiên (NGL) nằm trong khoảng từ 1% đến 10% lưu lượng khí tự nhiên.

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CNG, LPG VÀ KHÍ TỰ NHIÊN LÀ GÌ? CHAI ĐỐT KHÍ TỰ NHIÊN

CNG, LPG và khí tự nhiên đều khác nhau. Khí thiên nhiên là methan so với LPG là propan, butan, isobutan hoặc hỗn hợp của cả ba. Sự khác biệt duy nhất giữa khí tự nhiên đường ống và khí CNG – Khí nén tự nhiên – là phương thức vận chuyển. Khí chính (khí tự nhiên) được cung cấp thông qua các đường ống trong khi khí CNG đi kèm trong các chai khí tự nhiên.

So sánh chai LPG và khí tự nhiên, chai khí thiên nhiên CNG nặng hơn chai khí LPG vì khí ở áp suất cao hơn nhiều.

Nhiệt trị của khí thiên nhiên và CNG giống nhau ở 38.7MJ / m3 so với LPG là 93.2MJ / m3.

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CNG VÀ PROPAN?

Sự khác biệt giữa CNG và propan là trong khi CNG và propan đều có trong chai khí, thì chai khí propan nhẹ hơn nhiều so với chai khí tự nhiên. Chúng cũng là các khí khác nhau, vì CNG là methan. CNG và propan cũng có công thức hóa học khác nhau, vì methan là CH4 và propan là C3H8.

Propane được lưu trữ dưới áp suất thường dạng chất lỏng so với CNG được lưu trữ dưới dạng khí nén trong các chai khí tự nhiên. Áp suất lưu trữ cũng khác nhau với các chai khí propan dưới 2 MPa trong khi các chai khí tự nhiên CNG là 20 – 25 MPa.

CNG có hàm lượng năng lượng thấp hơn với CNG là 38.7MJ / m3 so với propan là 93.2MJ / m3.

Vì vậy, CNG rất khác với propan.

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA PNG VÀ LPG LÀ GÌ?

PNG là từ viết tắt của “Khí thiên nhiên đường ống”.

Vì vậy, sự khác biệt giữa PNG và LPG cũng giống như sự khác biệt giữa khí tự nhiên và LPG.

PNG hoặc khí tự nhiên là methan trong khi LPG là propan, butan, isobutan hoặc hỗn hợp của ba.

Tất cả những khác biệt khác đều giống như đã nêu ở trên.

TÔI CÓ THỂ CÓ SỰ KẾT HỢP GIỮA MỘT ĐƯỜNG ỐNG DẪN KHÍ VÀ ĐƯỜNG ỐNG DẪN KHÍ LPG KHÔNG?

Chắc chắn, không có lý do gì khiến bạn không có hai kiểu kết hợp khí khác nhau.

Tuy nhiên, chúng không thể thay thế cho nhau.

Các thiết bị chạy bằng đường ống dẫn khí không được sử dụng trên đường ống dẫn khí LPG và ngược lại.

CÔNG THỨC PROPAN

Công thức hóa học của propan là C3H8.

Công thức hóa học của LPG có thể giống nhau, khi nó chỉ chứa propan.

Tuy nhiên, nó cũng có thể chứa butan và isobutan.

Công thức hóa học của cả butan và isobutan đều giống nhau – C4H10.

CÔNG THỨC HÓA HỌC KHÍ TỰ NHIÊN – CÔNG THỨC HÓA HỌC CHO METHAN – CÔNG THỨC KHÍ TỰ NHIÊN

Ở dạng tinh chế, khí thiên nhiên là khí không màu, không mùi, chủ yếu là methan. Methan là phân tử hiđrocacbon đơn giản nhất với một nguyên tử cacbon và 4 nguyên tử hiđro tạo thành một chất khí rất dễ cháy có công thức hóa học CH4.

Công thức khí tự nhiên là CH4, thực tế là công thức của methan. Khí thiên nhiên (methan) là một loại khí nhiên liệu hydrocacbon dễ cháy. Nói một cách chính xác, công thức hóa học khí tự nhiên này thực sự là công thức hóa học của methan, là thành phần chính của khí thiên nhiên tinh chế được dẫn đến nhà của bạn.

Khí tự nhiên thô, đi thẳng ra khỏi lòng đất, cũng chứa các chất lỏng khí tự nhiên và các tạp chất khác nhau.

CÔNG THỨC HÓA HỌC CỦA CNG – THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CNG

Công thức hóa học – CH4 – có nghĩa là CNG (methan) chứa một nguyên tử cacbon và bốn nguyên tử hydro. Nguyên tử cacbon đơn này có nghĩa là CNG (methan) là nhiên liệu hydrocacbon thấp nhất, thậm chí còn thấp hơn cả propan, chỉ có 3 nguyên tử cacbon và thấp hơn nhiều so với nhiên liệu diesel, với trung bình 12 nguyên tử cacbon trên mỗi phân tử.

Thành phần hóa học của CNG giống như khí tự nhiên. Công thức CNG là CH4. Để chính xác, công thức CNG này thực sự là công thức hóa học của methan, là thành phần chính trong thành phần hóa học của CNG.