So sánh hiệu năng i7 3770 với i3 41 60 năm 2024

Core i7-2600K từng là một trong những flagship của dòng Sandy Bridge (chỉ dưới 2600K) được Intel phát hành cách đây một thập niên. Với 4 nhân 8 luồng, Core i7-2600K là lựa chọn phổ biến trên những chiếc desktop cao cấp thời đó và đến thời điểm này, hiệu năng của nó vẫn còn đủ tốt để chiến nhiều tựa game với tỉ lệ khung hình cao. Core i7-2600K cũng nắm giữ nhiều kỷ lục về ép xung khi nó nhiều lần được đưa đến.

So sánh hiệu năng i7 3770 với i3 41 60 năm 2024
Trang Gecid.com của Nga đã tiến hành benchmark Core i7-2600K với card đồ họa AMD Radeon RX 6900XT. Core i7-2600K có xung Turbo Boost ở 3,8 GHz và trong thử nghiệm này nó được ép xung lên 4,5 GHz 4 nhân, Vcore 1,35 V trên nền tảng bo mạch chủ ASUS P8P67 socket LGA 1155, tản nhiệt được dùng là NZXT Kraken Z63 AIO, cấu hình còn có 2 thanh RAM 8 GB G.Skill TridentX DDR3-2400 và card đồ họa Sapphire Radeon RX 6900 XT Nitro+ SE. Song song với Core i7-2600K, Gecid.com cũng đưa Core i5-2500K vào benchmark, nó cũng được OC lên 4,5 GHz 4 nhân nhưng lưu ý con CPU này chỉ 4 nhân 4 luồng.

Kết quả về tỉ lệ khung hình anh em có thể xem trong các bảng dưới đây. Nhiều tựa game như Assassin's Creed: Valhalla, Forza Horizon 5, Halo: Infinite, Warframe, The Whitcher 3, Rainbox Six Siege hay thậm chí là Red Dead Redemption 2, Core i7-2600K 4,5 GHz toàn nhân kết hợp với RX 6900 XT vẫn cho tỉ lệ khung hình tối đa rất cao, tỉ lệ khung hình trung bình ở 60 fps. Tuy nhiên, cũng có một số tựa game khiến Core i7-2600K bị đuối như Cyberpunk 2077 hay Far Cry 6. Core i5-2500K dù được OC lên mức xung 4,5 GHz nhưng với hạn chế về siêu phân luồng, nó không cho tỉ lệ khung hình cao với các tựa game được test.

Dù vậy có thể thấy Core i7-2600K vẫn "trường thọ", con CPU kiến trúc Nehalem cải tiến dùng tiến trình 32nm này vẫn cho hiệu năng khá ổn với game sau 10 năm kể từ ngày ra mắt. Tuy nhiên, kết quả này cũng cho thấy Intel đã chậm chạp ra sao trong việc cải thiện về hiệu năng CPU. Sau thời Sandy Bridge đến Skylake và các thế hệ sau đó dùng tiến trình 14 nm thì hiệu năng chơi game chỉ tăng tiến ở mức 1 con số giữa đời sau so với đời trước. Phải đến Alder Lake thì Intel mới thật sự làm mới hoàn toàn vi xử lý với kiến trúc mới và tiến trình mới, từ đó mới tạo ra bước nhảy vọt về hiệu năng.

Intel ngự trị trên thị trường CPU đã một thời gian dài, nhưng có thể nói cách đặt tên sản phẩm gần đây của gã khổng lồ sản xuất chip khiến cho không ít người...rối loạn. Vậy đâu là sự khác nhau giữa các vi xử lý Core i3, i5 và i7.

\>> Một vài hiểu biết căn bản về nhân xử lý, số nhân và tốc độ chip xử lý

Có thể nói nhanh rằng con số phía sau chữ Core i càng lớn, vi xử lý đó có xu hướng càng mạnh. Bảng so sánh bên dưới giúp bạn có một cái nhìn ban đầu hơn về sự khác nhau này. Lưu ý đây là các loại vi xử lý dành cho desktop của Intel:

So sánh hiệu năng i7 3770 với i3 41 60 năm 2024

Từ bảng trên chúng ta có thể thấy, các model Core i3 là dòng chip phù hợp với người dùng phổ thông, trong khi Core i7 phù hợp với những ai dùng máy cho các mục đích chuyên dụng cần tới chip xử lý có tốc độ cao như chơi game hay biên tập video. i5 là các vi xử lý thuộc tầm giữa i3 và i7, phù hợp cho những người vừa có nhu cầu dùng máy cho các công việc cơ bản nhưng vẫn có một vài tác vụ cần tới vi xử lý mạnh.

Bảng trên mới chỉ cho chúng ta cái nhìn tổng quát nhất về các model chip, và chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn 1 chút để xem model nào hợp với mình. Lưu ý là các model nói ở đây là chip Core i cho desktop. Các chip này có đặc tính kĩ thuật khác với các phiên bản mobile và bản cho server.

So sánh hiệu năng i7 3770 với i3 41 60 năm 2024

Nehalem, Sandy Bridge, Ivy Bridge là gì?

Đây là 3 cái tên được đặt cho 3 thế hệ vi xử lý Core i khác nhau. Nehalem là tên gọi các vi xử lý Core i đời đầu, dùng socket LGA 1156 và một vài model dùng socket 1366. Sandy Bridge và mới nhất là Ivy Bridge, là các vi xử lý dùng socket LGA 1155. Điều này có nghĩa một bo mạch chủ dùng socket LGA 1156 sẽ không tương thích với các vi xử lý dùng LGA 1155. Ngoài ra, Intel có một loại vi xử lý Sandy Bridge-E 6 nhân cần dùng tới loại socket đặc biệt là LGA 2011.

Cách phân biệt các thế hệ vi xử lý

Vi xử lý Nehalem thường có "đặc điểm nhận dạng" là có 3 con số phía sau chữ Core i. Một ví dụ là Core i7-920. Trong khi đó, các chip Sandy Bridge có xu hướng dùng 4 chữ số, bắt đầu bằng số 2. Ví dụ như: Core i7-2600. Ivy Bridge lại thường được Intel "đính kèm" 4 chữ số phía sau để nhận biết, bắt đầu với số 3. Ví dụ như: i7-3770. Tuy nhiên, không phải lúc nào các con chip cũng được đặt theo thứ tự này. Các vi xử lý Sandy Bridge-E 6 nhân của Intel lại sử dụng 3 (cũng có 1 số ít dùng 4 chữ số bắt đầu bằng 38, 39 chữ số phía sau để nhận dạng giống như Nehalem.

Chữ "K" có ý nghĩa gì?

Một vài model Core i5 và i7 có thêm chữ cái K phía sau. Điều này để "thông báo" con chip đó có khả năng ép xung (hệ số nhân của chip không bị khóa). Tất cả các chip Cor i3 không có khả năng này.

Nhiều nhân, nhiều luồng có ý nghĩa gì?

Nhìn chung, chip càng nhiều nhân và nhiều luồng xử lý thì càng mạnh. Một nhân là một chip vật lý (physical chip) nằm trên một bộ vi xử lý (hay chúng ta vẫn gọi là con chip). Càng nhiều nhân xử lý, bạn càng có thể chạy nhiều tác vụ hơn, tốc độ cao hơn. Sau này intel mang công nghệ siêu phân luồng (hyper threading) của chip Pentium 4 thời trước trở lại và áp dụng vào mỗi nhân thực khiến cho mỗi nhân thực này có thể xử lý song song các dữ liệu tốt hơn, tuy nhiên điều này chỉ có tác dụng thực sự rõ rệt hơn khi làm các tác vụ yêu cầu vắt kiệt tài nguyên hệ thống như render hình ảnh hay decode video v.v...

Nếu giải thích một cách hình tượng hơn thì vấn đề xử lý dữ liệu cũng giống như giao thông, một nhân thực giống như 1 con đường, dữ liệu đi lại hỗn độn trên con đường giống như xe cộ. Và công nghệ siêu phân luồng giống như đặt giải phân cách vào giữa con đường đó để dữ liệu triều qua lạ không bị tắc nghẽn, tất nhiên bình thường sẽ không thấy sự khàc biệt về tốc độ di chuyển mà chỉ khi đường tắc chúng ta mới có thể thấy rõ tác dụng của việc phân luồng.