Soạn văn bài Khan hiếm nước ngọt sách Cánh diều

B. Bài tập và hướng dẫn giải

- Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiên với động vật? để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này

- Đọc trước văn bản Khan hiếm nước ngọt; liên hệ với những hiểu biết của bản thân về nước, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau:

+ Hằng ngày, em vẫn sử dụng nước, hãy giải thích cho mọi người rõ sự khác nhau giữa: nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch. Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là loại nước nào?

+ Nếu phải trình bày trước lớp ba tác dụng của nước ngọt, em sẽ nêu những tác dụng nào?

=> Xem hướng dẫn giải

* Câu hỏi giữa bài

Ý chính của phần mở đầu là gì? Nó liên quan với tên văn bản như thế nào?

Các câu in nghiêng ở phần 2 dùng để phản đối ý kiến nào?

Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2?

Phần 3 có vai trò gì trong văn bản nghị luận này

=> Xem hướng dẫn giải

* Câu hỏi cuối bài

1. Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào?

2. Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:

Hiện tượng

Lí do

Nước ngọt ngày càng khan hiếm

a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

3. Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?

4. Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?

5. So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?

6. Viết đoạn văn ngắn [khoảng 8-10 dòng] về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ " nhiều như nước"

=> Xem hướng dẫn giải

Từ khóa tìm kiếm: Giải sách cánh diều lớp 6, ngữ văn 6 sách cánh diều, giải văn 6 tập 2 sách mới, bài 8 Khan hiếm nước ngọt trang 51 sách cánh diều, sách cánh diều văn 6 tập 2 nxb sư phạm , bài 8 Khan hiếm nước ngọt văn 6 tập 2 sách mới

[Cánh diều] Trắc nghiệm ngữ văn 6 bài 8: Khan hiếm nước ngọt

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Phần I

CHUẨN BỊ

Trả lời câu 1 [trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2]

Xem lại mục Chuẩn bị ở bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

Phương pháp giải:

Đọc trước văn bản, và đọc phần Chuẩn bị của bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiên với động vật? để trả lời.

Lời giải chi tiết:

- Nhan đề của văn bản đã cho biết thông tin nội dung mà bài viết đề cập: vấn đề khan hiếm nước ngọt.

- Trong bài viết này, người viết phản đối vấn đề mọi người cho rằng nước là bao la và bảo vệ vấn đề rằng nước đang ngày một khan hiếm.

- Những lí lẽ và dẫn chứng người viết đã đưa ra để bảo vệ ý kiến của mình:

+ Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được. 

=> Dẫn chứng:

  • Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực.

Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.

+ Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng:

=> Dẫn chứng:

  • Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước
  • Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn.
  • Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi.

+ Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều.

=> Dẫn chứng: Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.

- Vấn đề bài viết đưa ra liên quan mật thiết đến cuộc sống hiện nay vì hiện nay vấn đề thiếu nước của bà con đang rất nan giải nhưng nhiều nơi lại sử dụng nguồn nước lãng phí.

Câu 2

Trả lời câu 2 [trang 51 SGK Ngữ văn 6 tập 2]

Hằng ngày, em vẫn sử dụng nước, hãy giải thích cho mọi người rõ sự khác nhau giữa: nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch. Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là loại nước nào?

Phương pháp giải:

Tìm hiểu các loại nước và giải thích rõ ràng.

Lời giải chi tiết:

- Nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch khác nhau ở tính chất của chúng.

+ Nước: không màu không mùi không vị.

+ Nước mặn: có vị mặn, chứa hàm lượng muối cao, chủ yếu là nước biển.

+ Nước ngọt: có xuất phát điểm là từ các cơn mưa được tạo ra do sự ngưng tụ tới hạn của hơi nước trong không khí, rơi xuống ao, hồ, sông của mặt đất cũng như trong các nguồn nước ngầm hoặc do sự tan chảy của băng hay tuyết.

+ Nước sạch: là nước hợp vệ sinh, đảm bảo an toàn cho sức khỏe, nước trong, không màu, không mùi, không vị, không chứa vi sinh vật gây bệnh và các chất độc hại gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dùng.

- Nguồn nước nhà em đang dùng là nước sạch.

Câu 3

Trả lời câu 3 [trang 52 SGK Ngữ văn 6 tập 2]

Chỉ ra những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2?

Phương pháp giải:

Đọc kĩ đoạn [2], tham khảo thêm phần Chuẩn bị và rút ra những lí lẽ, bằng chứng mà tác giả đưa ra.

Lời giải chi tiết:

Những lí lẽ và bằng chứng trong phần 2:

- Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn chứ không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng được. 

=> Dẫn chứng:

+ Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực.

+ Do con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan hiếm hơn nữa.

- Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng:

=> Dẫn chứng:

+ Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước

+ Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn.

+ Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi.

- Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều.

=> Dẫn chứng: Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con còn phải đi xa vài cây số để lấy nước.

Câu 6

Trả lời câu 6 [trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2]

Viết đoạn văn ngắn [khoảng 8-10 dòng] về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ "nhiều như nước".

Phương pháp giải:

Em chọn một vấn đề liên quan đến môi trường để viết đoạn văn, trong đó có sử dụng thành ngữ "nhiều như nước".

Lời giải chi tiết:

     Môi trường hiện nay đang là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta bởi môi trường ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Bụi mịn, khói,... tràn ngập trong không khí. Nước bị ô nhiễm nặng nề bởi các nhà máy đổ thẳng nước thải mà không qua xử lí.... Và dân gian vẫn có câu “nhiều như nước”, người ta vin vào đó để sử dụng nguồn nước một cách lãng phí và khiến cho ô nhiễm môi trường càng thêm trầm trọng. Điều đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, chất lượng cuộc sống con người. Tình trạng bệnh tật, bệnh hiểm nghèo ngày một nhiều hơn. Không chỉ ảnh hưởng đến con người mà ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng đến các sinh vật khác, các con vật cây cối bị tiêu diệt. Để cuộc sống con người được đảm bảo, trái đất không bị diệt vong hãy chung tay bảo vệ môi trường.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Chủ Đề