Soạn văn Phong cách ngôn ngữ chính luận siêu ngắn

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận siêu ngắn

Trang trước Trang sau

  • Soạn bài : Phong cách ngôn ngữ chính luận [hay nhất]
  • Soạn bài : Phong cách ngôn ngữ chính luận [ngắn nhất]
  • Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận [cực ngắn]

I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

1. Tìm hiểu văn bản chính luận

Thể loại Mục đích Thái độ
avăn bản tuyên ngôn: tuyên bố của một đảng phái chính trị hoặc của một vị nguyên thủ quốc gia.tuyên bố độc lập dân tộc. khẳng định quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cần hạnh phúc.
b bình luận thời sự chỉ rõ kẻ thù là phát xít Nhật. Khẳng định kẻ thù của ta là phát xít Nhật, bọn thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của ta.
c xã luận Phân tích thành tựu trên các lĩnh vực và vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Khẳng định đất nước Việt Nam căng tràn sức sống, sức xuân, trỗi dậy sức sống ấy biểu hiện ở mọi nơi, mọi người, thành tựu về nhiều lĩnh vực, giọng văn hào hứng sôi nổi.

2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

SGK trang 98

Câu 1 [trang 99 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2]:

Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận:

Nghị luận Chính luận

- Là thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt - một kiểu bài làm văn trong nhà trường.

- Thao tác được sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực khi trình bày, diễn đạt.

- Là phong cách chức năng ngôn ngữ, hình thành và tồn tại như một phong cách độc lập, do cách thức sử dụng ngôn ngữ đã hình thành những đặc trưng tiêu biểu.

- Thao tác chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị

Câu 2 [trang 99 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2]:

- Đoạn văn sử dụng nhiều từ ngữ chính trị: lòng yêu nước, truyền thống, xâm lăng,...

- Lập luận rõ ràng, chặt chẽ, sử dụng hình ảnh so sánh [... tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước...].

- Câu văn ngắn dài đan xen. → mạch lạc.

⇒ Đoạn văn thuộc văn bản chính luận.

Câu 3 [trang 99 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2]:

Trong bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:

- Tình thế buộc ta phải chiến đấu: ta muốn hòa bình, ta đã nhân nhượng nhưng kẻ thù càng lấn tới.

- Ta chiến đấu bằng súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy, guộc → hiện đại đến thô sơ.

- Niềm tin vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.

⇒ Nhận xét:

- Ngôn ngữ ngắn gọn, cô đọng, mạch lạc.

- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng.

- Lập luận chặt chẽ.

Xem thêm các bài Soạn bài lớp 11 ngắn gọn, hay khác:

Trang trước Trang sau

Soạn Phong cách ngôn ngữ chính luận siêu ngắn

Quảng cáo

Xem thêm:

  • Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận - Ngắn gọn nhất
  • Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận [chi tiết]

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Phần I
  • Luyện tập

  • Phần I
  • Luyện tập
Bài khác

Phần I

Video hướng dẫn giải

VĂN BẢN CHÍNH LUẬN VÀ NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN

Câu 1 [trang 96 SGK Ngữ văn 11 tập 2]

Văn bản

Thể loại

Mục đích của văn bản

Thái độ, quan điểm

Tuyên ngôn độc lập

Tuyên ngôn

Xác lập cơ sở pháp lý quốc tế [quyền cá nhân, quyền dân tộc] cho toàn bản tuyên ngôn.

- Thái độ: khẳng định, đề cao.

- Quan điểm: rõ ràng, mạch lạc.

Cao trào chống nhật, cứu nước

Bình luận thời sự

Khẳng định thực dân Pháp không phải là đồng minh, cuộc chiến chống phát xít Nhật là công cuộc do một mình nhân dân ta gánh vác.

- Thái độ: phủ nhận vai trò đồng minh của Pháp, khẳng định kẻ thù là phát xít Nhật.

- Quan điểm: đứng hoàn toàn về phía nhân dân.

Việt Nam đi tới

Xã luận

Khẳng định thế và lực mới của đất nước trong mùa xuân mới.

- Thái độ: phấn chấn, hào hứng, sôi nổi.

- Quan điểm: cổ vũ, khuyến khích.

Câu 2 [trang 96 SGK Ngữ văn 11 tập 2]

Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

a.Mục đích của ngôn ngữ chính luận: trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính xác, chủ trương về văn hóa, xã hội theo môt quan điểm chính trị nhất định.

b.Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận.

c.Ngôn ngữ chính luận có ảnh hưởng khá sâu rộng trong ngôn ngữ hàng ngày và ngôn ngữ văn học.

Luyện tập

Video hướng dẫn giải

Câu 1 [trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2]

Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận:

Phân biệt

Nghị luận

Chính luận

Khái niệm

Là thao tác tư duy.

Là một phong cách ngôn ngữ.

Phạm vi sử dụng

Dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực: văn học, xã hội, chính trị...

Dùng trong phạm vi trình bày quan điểm chính trị với vấn đề nào đó.

Câu 2 [trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2]

Đoạn văn trích trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận vì:

- Thể loại: đoạn trích thuộc văn kiện Báo cáo chính trị do Hồ Chí Minh trình bày trong Đai hội lần thứ II của Đảng lao động Việt Nam [1951] → thuộc lĩnh vực chính trị.

- Mục đích: Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước nồng nàn của dân ta.

- Dùng nhiều từ ngữ chính trị:dân ta, yêu nước, tổ quốc, xâm lăng, bán nước, cướp nước.

- Quan điểm chính trị: đề cao lòng yêu nước của dân ta.

Câu 3 [trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2]

Chứng minh lời văn trong văn bản Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc:

- Tình thế buộc chúng ta phải chiến đấu.

- Chúng ta chiến đấu bằng mọi thứ có trong tay.

- Niềm tin vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.

Loigiaihay.com

  • Soạn Một thời đại trong thi ca siêu ngắn

  • Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận [tiếp theo] siêu ngắn

  • Soạn bài Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận siêu ngắn

  • Soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác [Ăng-ghen] siêu ngắn

  • Soạn bài Tiếng mẹ đẻ - Nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức siêu ngắn

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 11 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận - Ngắn gọn nhất

Quảng cáo

Xem thêm:

  • Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận siêu ngắn
  • Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận [chi tiết]

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • Phần I
  • Luyện tập

  • Phần I
  • Luyện tập
Bài khác

Phần I

Video hướng dẫn giải

I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

1. Tìm hiểu văn bản chính luận

a. Tuyên ngôn

- Thể loại văn bản: tuyên ngôn, tuyên bố của một đảng phái chính trị hoặc của một vị nguyên thủ quốc gia.

- Mục đích: tuyên bố độc lập dân tộc.

- Thái độ, quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập đến: khẳng định quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cần hạnh phúc.

b. Bản tin thời sự

- Thể loại: bình luận thời sự

- Mục đích: chỉ rõ kẻ thù là phát xít Nhật.

- Thái độ: Khẳng định kẻ thù của ta là phát xít Nhật, bọn thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của ta.

c. Xã luận

- Thể loại: xã luận

- Mục đích: Phân tích thành tựu trên các lĩnh vực và vị thế của nước ta trên trường quốc tế.

- Khẳng định đất nước Việt Nam căng tràn sức sống, sức xuân, trỗi dậy sức sống ấy biểu hiện ở mọi nơi, mọi người, thành tựu về nhiều lĩnh vực, giọng văn hào hứng sôi nổi.

2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng [khẩu ngữ] trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện, thời sự,....nhằm trình bày, đánh giá, bình luận các sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,... theo một quan điểm chính trị nhất định.

Luyện tập

Video hướng dẫn giải

Câu 1 [trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2]

* Phân biệt giữa nghị luận và chính luận:

- Nghị luận

+ Là một phương pháp tư duy [diễn giảng, lập luận, bàn bạc]. Một kiểu làm văn trong nhà trường [nghị luận văn chương, nghị luận xã hội]

+ Sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực khi cần trinh bấy diễn đạt.

- Chính luận.

+ Là một phong cách ngôn ngữ độc lập với phông cách ngôn ngữ khác.

+ Chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bầy quan điểm về vấn đề chính trị.

Câu 2 [trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2]

- Đây là đoạn văn theo phong cách ngôn ngữ chính luận vì:

+ Mục đích của đoạn trích: trình bày, đánh giá vấn đề mang tính thời sự, chính trị: tinh thần yêu nước của nhân dân ta.

+ Dùng ngôn ngữ chính luận: nhiều từ chính trị: Dân ta, tổ quốc, yêu nước, xâm lăng, bán nước, cướp nước…

+ Câu văn ngắn gọn, mạch lạc chặt chẽ có sức thuyết phục.

+ Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, hình ảnh so sánh cụ thể => sức hấp dẫn và truyền cảm

+ Đoạn văn thể hiện rõ quan điểm chính trị về truyền thống yêu nước.

Câu 3 [trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2]

- Thể hiện rõ lập trường chính nghĩa của cuộc kháng chiến, thái độ dứt khoát với thực dân Pháp, kêu gọi cả nước quyết tâm đánh giặc

- Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, luận cứ đáng tin cậy, logic, khoa học, có sức thuyết phục cao:

+ Nêu tình thế chúng ta phải chiến đấu: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa.”

“Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.”

+ Chúng ta chiến đấu bằng vũ khí gì: súng, gươm ,cuốc, thuổng, gậy gộc khẳng định đó là cuộc chiến tranh nhân dân

+ Tinh thần quyết tâm chiến đấu để giữ nước: “bất kì người Việt Nam nào với bất kì phương tiện gì cũng có thể dùng làm vũ khí đều phải đứng lên chống Pháp” [từ ngữ giản dị: đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ; vũ khí: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc...].

+ Thể hiện niềm tin vào chiến thắng: “Nhất định thắng lợi, độc lập, thống nhất. Khẳng định niềm tin chiến thắng của chúng ta.”

- Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phơi bày dã tâm xâm lược của kẻ thù.

- Giải thích, thuyết phục mọi người cần tham gia đánh giặc cứu nước như thế nào

-> xác đáng, chặt chẽ

- Giọng văn hùng hồn, đanh thép, có sức truyền cảm manh mẽ.

Loigiaihay.com

  • Soạn bài Một thời đại trong thi ca - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Một số thể loại văn học: thơ truyện - Ngắn gọn nhất

  • Soạn bài Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác - Ngắn gọn nhất

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 11 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Soạn bài: Phong cách ngôn ngữ chính luận - Bản 1

I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

Câu 1 [trang 96 SGK Ngữ văn 11 tập 2]

Văn bản

Thể loại

Mục đích của văn bản

Thái độ, quan điểm

Tuyên ngôn độc lập

Tuyên ngôn

Xác lập cơ sở pháp lí quốc tế [quyền cá nhân, quyền dân tộc] cho toàn bản tuyên ngôn.

- Thái độ: khẳng định, đề cao.

- Quan điểm: rõ ràng, mạch lạc.

Cao trào chống nhật, cứu nước

Bình luận thời sự

Khẳng định thực dân Pháp không phải là đồng minh, cuộc chiến chống phát xít Nhật là công cuộc do một mình nhân dân ta gánh vác.

- Thái độ: phủ nhận vai trò đồng minh của Pháp, khẳng định kẻ thù là phát xít Nhật.

- Quan điểm: đứng hoàn toàn về phía nhân dân.

Việt Nam đi tới

Xã luận

Khẳng định thế và lực mới của đất nước trong mùa xuân mới.

- Thái độ: phấn chấn, hào hứng, sôi nổi.

- Quan điểm: cổ vũ, khuyến khích.

Câu 2 [trang 96 SGK Ngữ văn 11 tập 2]:

Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

a. Mục đích của ngôn ngữ chính luận: trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính xác, chủ trương về văn hóa, xã hội theo môt quan điểm chính trị nhất định.

b. Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận.

c. Ngôn ngữ chính luận có ảnh hưởng khá sâu rộng trong ngôn ngữ hàng ngày và ngôn ngữ văn học.

Luyện tập

Câu 1 [trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2]:

Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận:

Phân biệt

Nghị luận

Chính luận

Khái niệm

Là thao tác tư duy.

Là một phong cách ngôn ngữ.

Phạm vi sử dụng

Dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực: văn học, xã hội, chính trị...

Dùng trong phạm vi trình bày quan điểm chính trị với vấn đề nào đó.

Câu 2 [trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2]:

Đoạn văn trích trong văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận vì:

- Thể loại: đoạn trích thuộc văn kiện “Báo cáo chính trị” do Hồ Chí Minh trình bày trong Đai hội lần thứ II của Đảng lao động Việt Nam [1951] → thuộc lĩnh vực chính trị.

- Mục đích: Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước nồng nàn của dân ta.

- Dùng nhiều từ ngữ chính trị:dân ta, yêu nước, tổ quốc, xâm lăng, bán nước, cướp nước.

- Quan điểm chính trị: đề cao lòng yêu nước của dân ta.

Câu 3 [trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2]:

Chứng minh lời văn trong văn bản “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ Chí Minh giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc:

- Tình thế buộc chúng ta phải chiến đấu.

- Chúng ta chiến đấu bằng mọi thứ có trong tay.

- Niềm tin vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.

Soạn văn 11 siêu ngắn bài: Phong cách ngôn ngữ chính luận

Soạn văn 11 siêu ngắn bài: Phong cách ngôn ngữ chính luận - sgk ngữ văn lớp 11 tập 2. Tất cả các câu hỏi trong bài học đều được soạn ngắn gọn, súc tích nhưng vẫn đầy đủ ý.

Câu trả lời:


Nội dung bài gồm:

  • Bài tập 1: Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận.
  • Bài tập 2: Vì sao có thể khẳng định đoạn văn sau đây thuộc phong cách chính luận?...
  • Bài tập 3: Phân tích bài "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" của Chủ tịch Hồ Chí Minh [Ngữ Văn 10,tập một, tr.23] để chứng minh: Lời văn trong văn bản giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc.

Back to top

Bài tập 1: Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận.

Trả lời

Tiêu chí Nghị luận Chính luận
Khái niệm Thao tác tư duy, phương tiện biểu đạt, một kiểu bài làm văn trong nhà trường Một phong cách ngôn ngữ do cách thức sử dụng ngôn ngữ hình thành những đặc trung, độc lập với các phong cách ngôn ngữ khác
Phạm vi sử dụng Tất cả mọi lĩnh vực Trình bày quan điểm về một vấn đề chính trị

Back to top

Bài tập 2: Vì sao có thể khẳng định đoạn văn sau đây thuộc phong cách chính luận?...

Trả lời

Đoạn văn "Dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn... lũ bán nước và lũ cướp nước" là đọan văn chính luận bởi vì:

  • Thể loại của văn bản: bình luận xã hội.
  • Mục đích viết văn bản:trình bày, đánh giá một vấn đề mang tính thời sự, chính trị: tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
  • Ngôn ngữ:từ ngữ chính trị [yêu nước, truyền thống, dân, Tổ quốc, xâm lăng, bán nước, cướp nước...] câu văn là những nhận định, phán đoán.

Back to top

Bài tập 3: Phân tích bài "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" của Chủ tịch Hồ Chí Minh [Ngữ Văn 10,tập một, tr.23] để chứng minh: Lời văn trong văn bản giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc.

Trả lời

"Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" của Chủ tịch Hồ Chí Minh có lời văn trong văn bản giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc.

  • Tình thế buộc ta phải kháng chiến: Ta đã nhân nhượng nhưng thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng có ý đồ cướp nước ta một lần nữa.
  • Chúng ta chiến đấu bằng: bất kì người Việt Nam nào với bất kì phương tiện gì cũng có thể dùng làm vũ khí đều phải đứng lên chống Pháp [từ ngữ giản dị:đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ; vũ khí: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc...]. Cho thấy tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
  • Niềm tin tất thắng của quân dân ta: kháng chiến nhất định thắng lợi.

Back to top

Soạn văn lớp 11 trang 96 tập 2 bài Phong cách ngôn ngữ chính luận ngắn gọn hay nhất

Soạn văn lớp 11 bài Phong cách ngôn ngữ chính luận ngắn gọn hay & đúng nhất

——————————————————————————–

Câu hỏi bài Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận tập 2 trang 96

Câu 1 [trang 96 SGK ngữ văn 11 tập 2]

Tìm hiểu văn bản chính luận

Văn bản chính luận thời xưa viết theo các thể hịch, cáo, thư, sách, chiếu, biểu,… chủ yếu bằng chữ Hán. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 chỉ xem xét văn bản chính luận hiện đại.

Văn bản chính luận hiện đại bao gồm : các cương lĩnh ; tuyên bố ; tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu ; các bài chính luận, xã luận ; các báo cáo, tham luận, phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị,…

Đọc các đoạn trích trong các văn bản chính luận sau và tìm hiểu về:

– Thể loại của văn bản

– Mục đích viết văn bản

– Thái độ, quan điểm của người viết đối với những vấn đề được đề cập đến.

a] Tuyên ngôn

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được ; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hành phúc.”

Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là : tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:

“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

[…]
[Hồ Chí Minh]

b] Bình luận thời sự

CAO TRÀO CHỐNG NHẬT, CỨU NƯỚC

Ngày 9 – 3 – 1945, ở Đông Dương, phát xít Nhật quật thực dân Pháp xuống chân đài chính trị. Không đầy hai mươi bốn tiếng đồng hồ, trong các thành phố lớn, thực dân Pháp đều hạ súng xin hàng. Nhiều đội quân của Pháp nhằm biên giới cắm đầu chạy. Riêng ở Cao Bằng và Bắc Cạn, một vài đội quân của Pháp định thống nhất hành động với Quân Giải Phóng Việt Nam chống Nhật. Ở Bắc Can, họ đã cùng ta tổ chức “Ủy ban Pháp – Việt chống Nhật”. Nhưng không bao lâu họ cũng bỏ ta chạy sang Trung Quốc. Có thể nói là quân Pháp ở Đông Dương đã không kháng chiến và công cuộc kháng chiến ở Đông Dương là công cuộc duy nhẩt của nhân dân ta. […]

c] Xã luận

VIỆT NAM ĐI TỚI

Khắp non sông Việt Nam đang bừng dậy một sinh khí mới. Sinh khí ây đang biểu hiện trên khuôn mặt từng người dân, trong từng thôn bản, ngõ phố, trên những cánh đồng, công trường, trong từng viện nghiên cứu, trên các chốt tiền tiêu đầu sóng ngọn gió,…

Rạo rực đất trời, rạo rực lòng người! […]

Đất nước đang căng tràn sức xuân trong ý chí và khát vọng vươn tới của 80 triệu người con đất Việt. Nguồn sinh lực được kết tụ và nhân lên trong xuân Giáp Thân đang hứa hẹn tạo ra một sức băng lướt mới trên con đường dài xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Xuân mới, thế và lực mới, chúng ta tự tin đi tới!

Câu 2 [trang 98 SGK ngữ văn 11 tập 2]

Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận

a] Ngoài nhưng thể loại văn bản trên đây, ngôn ngữ chính luận còn được dùng trong các loại tài liệu chính trị khác, trong những tác phẩm lí luận có quy mô khá lớn, ví dụ : Trường kì kháng chiến nhất định thắng lợi [Trường Chinh] ; Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội, tiến lên giành những thắng lợi mới [Lê Duẩn],… Mặt khác, ngôn ngữ chính luận không chỉ tồn tại ở dạng viết mà cả ở dạng nói, chẳng hạn những lời phát biểu ở hội nghị hoặc trong các cuộc thảo luận, tranh luận,… mang tính chất chính trị. Nhưng dù phương tiện biểu đạt có khác nhau thì ngôn ngữ chính luận luôn nhằm một mục đích là trình bày ý kiến hoặc bình luận, đánh giá một sự kiện, một vấn đề chính trị, một chính sách, chủ trương về văn hóa, xã hội theo một quan điểm chính trị nhất định.

b] Điều nói trên có thể làm cơ sở để phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản hoặc trong các hội thảo khoa học, bình luận văn chương hay thương thuyết ngoại giao,… Ở các trường hợp này, dù phát biểu bằng văn bản viết hay bằng lời nói miệng, dù có mục đích và nội dung khác nhau, cách diễn đạt bằng ngôn ngữ cũng có điểm khác nhau nhưng đều sử dụng phương pháp nghị luận. Do vậy, ta thường gọi chung là văn nghị luận hay nghị luận văn chương, nghị luận xã hội. Còn các khái niệm “chính luận” hay “ngôn ngữ chính luận”, “phong cách ngôn ngữ chính luận” thì dùng trong phạm vi trình bày quan điểm chính trị đối với một vấn đề nào đó.

Do hoàn cảnh đấu tranh giải phóng dân tộc, trong thế kỉ trước, ở nước ta, chính luận rất phát triển, vì vậy đã hình thành một phong cách ngôn ngữ độc lập thể hiện ở các thể loại văn bản như đã nói trên. Ngôn ngữ chính luận có ảnh hưởng khá sâu rộng trong ngôn ngữ hằng ngày và ngôn ngữ văn học. Một số cây bút chính luận đồng thời flà những nhà hoạt động chính trị nổi tiếng như : Hồ Chí Minh, Trường Chinh, Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng,… Có không ít tác phẩm chính luận tiêu biểu được đưa vào giảng dạy trong nhà trường [chẳng hạn : Tuyên ngôn đọc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh] ; hoặc được dùng để trích dẫn trong các bài viết, bài nói ; hoặc trở thành khẩu hiệu hành động cảu phong trào cách mạng.

——————————————————————————–

Video liên quan

Chủ Đề