Theo Đacuyn nguyên nhân tiến hóa được giải thích như thế nào

 HỌC THUYẾT TIẾN HÓA CỦA ĐÁCUYN

       Charles Robert Đácuyn [1809 - 1882] là nhà sinh học vĩ đại người Anh đã đặt nền móng vững chắc cho học thuyết tiến hoá. Lý thuyết tiến hoá của Đácuyn đề cập 3 vấn đề là:

  • Sự phát sinh biến dị và sự di truyền các biến dị là cơ sở, giải thích sự phân hoá đa dạng trong một loài.
  • Sự chọn lọc các biến dị có lợi, kết quả là sự sống sót và phát triển ưu thế của những dạng thích nghi hơn.
  • Sự phân ly dấu hiệu và sự cách ly dẫn tới hình thành loài mới.

1. Cơ sở của quá trình tiến hóa

        Biến dị và di truyền là cơ sở của quá trình tiến hóa. Nhờ cả hai đặc tính trên sinh vật mới có thể tiến hoá thành nhiều dạng phong phú, đồng thời vẫn giữ được những đặc điểm riêng của thứ và loài.

        Đácuyn gọi biến dị cá thể, đó là sự phát sinh những điểm sai khác giữa các cá thể cùng loài trong quá trình sinh sản.

         Tính di truyền là cơ sở sự tích lũy biến dị nhỏ thành biến đổi lớn.

2. Nguồn gốc giống vật nuôi, cây trồng

        Mỗi loài vật nuôi cây trồng bao gồm nhiều giống rất đa dạng, phong phú. Ví dụ, gà nhà có vài trăm giống khác nhau. Trên thế giới, có tới 400 giống bò, 350 giống chó, gần 1.000 giống nho.

         Mỗi giống vật nuôi, cây trồng trong từng loài đều thích nghi với nhu cầu nhất định của con người. Ví dụ, các giống ngựa thồ, ngựa kéo, ngựa đua,... các giống săn, chó giữ nhà, chó cảnh,...

         Nhân tố chính trong quá trình hình thành các giống vật nuôi, cây trồng là chọn lọc nhân tạo.

3. Chọn lọc nhân tạo

        Sinh vật không ngừng phát sinh biến dị theo nhiều hướng không xác định. Con người loại bỏ các cá thể mang biến dị không phù hợp, đồng thời giữ lại và ưu tiên cho sinh sản những cá thể nào mang biến dị có lợi. Quá trình này tiến hành qua nhiều thế hệ làm vật nuôi, cây trồng biến đổi sâu sắc Sự chọn lọc theo những mục đích khác nhau làm vật nuôi, cây trồng đã biến đổi theo những hướng khác nhau.

        Kết quả, từ một vài loài hoang dại, đã tạo nhiều giống vật nuôi, cây trồng thích nghi với nhu cầu nhất định của con người. Các giống vật nuôi, cây trồng trong phạm vi một loài đều có chung một hoặc vài dạng tổ tiên hoang dại. 

       Tính chất của chọn lọc nhân tạo là do con người tiến hành, vì lợi ích của người.

       Động lực thúc đẩy chọn lọc nhân tạo là nhu cầu kinh tế, thị hiếu, thẩm mỹ của con người. Kết quả của chọn lọc nhân tạo là tạo ra nhiều giống vật nuôi, cây trồng trong phạm vi một loài từ một hoặc vài dạng tổ tiên hoang dại.

4. Phân ly tính trạng

      Phân ly tính trạng là quá trình từ một dạng ban đầu dần dần biến đổi theo hướng ngày càng sai khác nhau.

       Nguyên nhân là sự chọn lọc tiến hành theo những hướng khác nhau trên cùng một đối tượng.

       Nội dung của phân ly tính trạng bao gồm hai mặt vừa đào thải những hướng biến đổi trung gian không đáng để ý, vừa có sự tích luỹ, tăng cường những hướng biến đổi đặc sắc nhất.

5. Chọn lọc tự nhiên

       CLTN là sự phân hóa về khả năng sống sót của các cá thể trong quần thể. Đối tượng của CLTN là các cá thể nhưng kết quả của CLTN lại tạo nên loài sinh vật có đặc điểm thích nghi với môi trường.

        CLTN là cơ chế tiến hóa giải thích được sự thống nhất trong đa dạng của sinh giới.

        Nội dung của chọn lọc tự nhiên bao gồm hai quá trình song song là đào thải những biến dị có hại, và tích luỹ những biến bị có lợi cho bản thân sinh vật, là quá trình sống sót của những dạng sinh vật thích nghi nhất.

        Cơ sở của chọn lọc tự nhiên [CLTN] dựa trên hai đặc tính cơ bản của sinh vật là biến dị và di truyền.

        Động lực của CLTN là quá trình đấu tranh sinh tồn hiểu theo nghĩa rộng. Cạnh tranh cùng loài là động lực chủ yếu trong sự tiến hoá của loài làm cho loài được chọn lọc theo hướng ngày càng thích nghi với điều kiện sống.

        Kết quả của CLTN là sự tồn tại những sinh vật thích nghi với điều kiện sống.

6. Sự hình thành đặc điểm thích nghi

        Chọn lọc tự nhiên có vai trò sáng tạo các đặc điểm thích nghi.

       Đácuyn quan niệm mỗi đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật chỉ hợp lý một cách tương đối, nghĩa là có giá trị đến một mức độ nhất định trong những điều kiện nhất định. Mỗi đặc điểm thích nghi chỉ có lợi cho sinh vật trong hoàn cảnh đã sinh ra nó.

        Khi hoàn cảnh sống thay đổi, đặc điểm thích nghi có lợi trong hoàn cảnh cũ, nhưng có thể bất lợi trong hoàn cảnh mới. Lúc này tính chất hợp lý không còn nữa. Khi đó, chọn lọc tự nhiên diễn ra theo chiều hướng mới, tích luỹ biến dị theo hoàn cảnh mới và khi điều kiện sống ít thay đổi thì chọn lọc tự nhiên vẫn diễn ra.

7. Sự hình thành loài mới

        Loài mới được hình thành dần dần, liên tục qua nhiều dạng trung gian theo con đường phân ly tính chất dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên.

8. Chiều hướng tiến hoá của sinh giới

Sinh giới tiến hoá theo 3 chiều hướng chính là:

[1] - Ngày càng đa dạng, phong phú được biểu hiện số loài ngày càng nhiều, sự phân hoá nội bộ trong từng nhóm phân loại ngày càng sâu sắc.

[2] - Trình độ tổ chức ngày càng cao thể hiện trong cơ thể có sự phân hoá về cấu tạo, sự chuyên hoá về chức phận, đồng thời tăng cường sự thống nhất giữa các bộ phận.

[3] - Thích nghi ngày càng hoàn thiện: trong mỗi hướng chọn lọc các dạng ra đời sau thích nghi hợp lý hơn những dạng ra đời trước.

9. Cống hiến và tồn tại của học thuyết Đácuyn

a] Cống hiến

        Đácuyn đã giải đáp vấn đề nguồn gốc các loài trên quan điểm duy vật và theo phương pháp lịch sử. Loài là sản phẩm của chọn lọc tự nhiên. Các loài biến đổi theo thời gian và không gian. Mỗi loài có một lịch sử phát sinh phát triển và diệt vong trong những điều kiện nhất định. Các loài ngày nay đều xuất phát từ một nguồn gốc chung.

b]Tồn tại

- Đácuyn chưa đưa ra khái niệm “Loài”.

- Chưa đi sâu vào quá trình cụ thể của sự hình thành loài mới.

- Hạn chế trong quan niệm của Đácuyn là chưa hiểu rõ nguyên nhân phát sinh biến dị và cơ chế di truyền các biến dị.

Bài tập sinh học ôn luyện theo Level

Preview

I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM A. Học thuyết tiến hóa của Lacmac 1. Quan niệm tiến hóa: Tiến hóa là sự phát triền có kế thừa lịch sử theo hướng từ đơn giản đến phức tạp. 2. Nguyên nhân tiến hóa: Do tác dụng của ngoại cảnh, tập quán hoạt động của động vật. 3. Cơ chế: Là sự di truyền và tích lũy những biến đổi trong đời cá thể do tác dụng trực tiếp của ngoại cảnh hay tập quán hoạt động qua các thế hệ đã tạo nên những biến đổi sâu sắc trên cơ thể sinh vật. 4. Sự hình thành đặc điểm thích nghi: Là kết quả của quá trình tích lũy những biến đổi đã thu được do tập quán hoạt động. Mọi sinh vật đều phản ứng như nhau trước điều kiện ngoại cảnh mới. Ngoại cảnh thay đổi chậm chạp nên sinh vật kịp thời thích nghi, có khả năng phản ứng phù hợp với những biến đổi của điều kiện sống nên không bị đào thải. 5. Hình thành loài mới: Loài mới được hình thành 1 cách từ từ liên tục qua nhiều dạng trung gian tương ứng với sự thay đổi của ngoại cảnh và trong lịch sử tiến hóa, không có loài nào bị đào thải. 6. Chiều hướng tiến hóa: nâng cao dần trình độ tổ chức của cơ thể từ đơn giản đến phức tạp. 7. Đánh giá chung: a. Cống hiến: - Là người đầu tiên chứng minh được sinh vật và cả loài người là sản phẩm của quá trình biến đổi liên tục từ đơn giản đến phức tạp, nghĩa là tiến hóa là sự phát triển có tính kế thừa lịch sử. - Nêu cao vai trò ngoại cảnh và ngoại cảnh làm sinh vật biến đổi, đánh vào quan điểm bất biến: mọi sinh vật sinh ra và không biến đổi. b. Hạn chế: - Chưa phân biệt được biến dị di truyền và không di truyền, chưa hiểu nguyên nhân, cơ chế di truyền biến dị: ông cho rằng mọi biến đổi trên cơ thể sinh vật đều di truyền được. - Chưa giải thích thành công sự hình thành các đặc điểm thích nghi và hình thành loài mới vì ông cho rằng, sinh vật chủ động thích nghi với môi trường, không có loài nào bị tiêu diệt, chúng chỉ chuyển đổi từ loài này sang loài khác. - Chưa giải thích được chiều hướng tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp như thế nào. B. Một số khái niệm: 1. Biến đổi cá thể: - Là những biến đổi trên cơ thể sinh vật xuất hiện 1 cách đồng loạt theo 1 hướng xác định tương ứng với điều kiện ngoại cảnh. - Đặc điểm: Biến đổi cá thể dưới tác dụng trực tiếp của ngoại cảnh hay tập quán hoạt động của động vật ít có ý nghĩa trong chọn giống và tiến hóa. 2. Biến dị cá thể: - Là những đặc điểm sai khác giữa các cá thể trong cùng 1 loài, phát sinh trong quá trình sinh sản. - Đặc điểm: Biến dị cá thể xuất hiện ở từng cá thể riêng lẻ theo những hướng không xác định, là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho chọn giống và tiến hóa. 3. Di truyền: - Phần lớn các biến dị phát sinh trong quá trình sinh sản đều được di truyền cho thế hệ sau. - Di truyền là cơ sở tích lũy những biến dị nhỏ thành biến đổi lớn trên cơ thể sinh vật. 4. Chọn lọc nhân tạo - Nguyên liệu: Các biến dị xuất hiện trong quần thể vật nuôi, cây trồng. - Đối tượng: Chủ yếu là vật nuôi, cây trồng. - Nội dung: Chọn lọc nhân tạo là quá trình gồm 2 mặt song song: + Đào thải biến dị bất lợi cho con người. + Tích lũy những biến dị có lợi, phù hợp với mục tiêu sản xuất của con người. - Động lực: Do nhu cầu về kinh tế và thị hiếu phức tap luôn thay đổi của con người. - Kết quả: Tạo ra trong phạm vi của từng loài rất nhiều giống vật nuôi và cây trồng thích nghi cao độ với nhu cầu của con người. - Thời gian: chọn lọc nhân tạo diễn ra nhanh hay chậm, dài hay ngắn tùy thuộc vào mục tiêu, lợi ích của con người. - Vai trò: chọn lọc nhân tạo là nhân tố chính quyết định chiều hướng và tốc độ biến đổi của các giống vật nuôi, cây trồng. 5. Chọn lọc tự nhiên - Nguyên liệu: Các biến dị có lợi hoặc bất lợi cho sinh vật. - Đối tượng: tất cả các cá thể sinh vật. Thực chất của chọn lọc tự nhiên là sự phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể khác nhau trong loài. - Nội dung: là quá trình gồm 2 mặt song song: + Đào thải những biến dị bất lợi cho sinh vật. + Tích lũy những biến dị có lợi cho sinh vật. - Động lực: Do đấu tranh sinh tồn của cá thể sinh vật - Kết quả: Dẫn đến sự tồn tại những sinh vật thích nghi nhất, hoàn thiện dần các đặc điểm thích nghi, đồng thời nâng cao dần trình độ tổ chức của cơ thể dẫn đến hình thành loài mới, làm cho sinh vật ngày càng đa dạng, phong phú. - Thời gian: Chọn lọc tự nhiên diễn ra lâu dài, liên tục từ khi có mầm mống sự sống trên trái đất. - Vai trò: Chọn lọc tự nhiên là nhân tố chính trong quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật cũng như quá trình hình thành loài mới. C. Học thuyết Đac- uyn 1. Quan niệm tiến hóa: Tiến hóa là quá trình hình thành loài mới từ 1 tổ tiên chung dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên theo con đường phân ly tính trạng. 2. Nguyên nhân tiến hóa: Chọn lọc tự nhiên tác động thông qua các đặc tính di truyền và biến dị của sinh vật. 3. Cơ chế tiến hóa: Sự tích lũy các biến dị có lợi, đào thải các biến dị có hại dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên. 4. Hình thành đặc điểm thích nghi: sự tích lũy các biến dị có lợi dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên, chọn lọc tự nhiên đã đào thải những dạng kém thích nghi, bảo tồn những dạng thích nghi với điều kiện sống. 5. Hình thành loài mới: Loài mới được hình thành từn những dạng trung gian dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên trên quy mô lớn, thời gian lịch sử lâu dài theo con đường phân li tính trạng, xuất phát từ 1 nguồn gốc chung. 6. Chiều hướng tiến hóa: Dưới tác dụng của các nhân tố tiến hóa, sinh giới đã tiến hóa theo 3 chiều hướng cơ bản: ngày càng đa dạng và phong phú, tổ chức ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lí. 7. Đánh giá chung: a. Cống hiến: - Đac-uyn đã giải thích được đặc điểm thích nghi của sinh vật là kết quả của quá trình chọn lọc những -biến dị có lợi, đào thải những biến dị có hại, kém thích nghi. - Qua những luận điểm về nguồn gốc thống nhất giữa các loài đã chứng minh được sinh giới ngày nay tuy đa dạng nhưng là kết quả của quá trình tiến hóa từ 1 nguồn gốc chung [tổ tiên] ban đầu. b. Hạn chế: Chưa phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền, chưa hiểu được nguyên nhân, cơ chế di truyền của các biến dị, chưa hiểu rõ cơ chế tác dụng của ngoại cảnh và cơ chế chọn lọc tự nhiên. II. CÁC DẠNG BÀI TẬP Bài 1: Trình bày nội dung cơ bản và đánh giá về học thuyết tiến hóa của Lamac.                                                       Hướng dẫn giải 1] Nội dung + Theo Lamac, sinh giới đa dạng và thích nghi với môi trường do tác động của 2 loại nhân tố: ngoại cảnh và xu hướng nâng cao mức tổ chức cơ thể. + Ngoại cảnh không đồng nhất và thường xuyên thay đổi là nguyên nhân làm cho các loài biến đổi từ từ và liên tục. Những biến đổi nhỏ được tích lũy qua thời gian dài tạo ra những biến đổi sâu sắc trên cơ thể sinh vật. + Lamac cho rằng những biến đổi do tác dụng ngoại cảnh hay do tập quán hoạt động của động vật đều di truyền được và tích lũy dần, hình thành mọi đặc điểm thích nghi của sinh vật. Như vậy, tiến hóa không đơn thuần là sự biến đổi mà là sự kế thừa lịch sử. Sự nâng cao dần trình độ tổ chức cơ thể từ đơn giản đến phức tạp, là dấu hiệu chủ yếu của tiến hóa. 2] Đánh giá học thuyết Lamac a] Cống hiến: Ông là người đầu tiên đưa ra lí luận về tiến hóa, cho rằng loài có biến đổi. Mặt khác thấy được tác dụng của ngoại cảnh đối với sự tiến hóa sinh vật. b] Tồn tại: Do hạn chế của trình độ khoa học đương thời, ông cho rằng các biến đổi do ngoại cảnh [nay gọi là thường biến] di truyền được cho thế hệ sau, cũng do vậy Lamac chưa thành công trong việc giải thích sự hình thành đặc điểm thích nghi của sinh vật. - Ông cho rằng môi trường sống biến đổi rất chậm nên sinh vật kịp biến đổi theo, trong lịch sử tiến hóa của sinh giới, không có loài nào bị đào thải. Bài 2: Dựa vào quan niệm của Đacuyn. Hãy giải thích tại sao nói chọn lọc tự nhiên là quá trình thúc đẩy sinh giới tiến hóa theo hướng đa dạng và thích nghi với môi trường sống?                                                          Hướng dẫn giải 1] Động lực chọn lọc tự nhiên [nguyên nhân]: Do sinh vật phải đấu tranh sinh tồn với nhân tố chọn lọc là môi trường sống. 2] Cơ sở của chọn lọc tự nhiên: Dựa vào tính biến dị và di truyền của sinh vật: a] Tính biến dị: Các biến dị cá thể là nguồn nguyên liệu cung cấp cho quá trình chọn lọc. b] Tính di truyền: Qua sinh sản, các biến bị có lợi với bản thân sinh vật được bảo tồn, tích lũy qua các thế hệ. 3] Nội dung quá trình chọn lọc tự nhiên: [Thực chất của chọn lọc tự nhiên] là quá trình gồm 2 mặt được tiến hành song song nhau: + Đào thải các cá thể mang biến dị có hại. + Tích lũy các cá thể mang biến dị có lợi. 4] Kết quả chọn lọc tự nhiên: a] Hình thành mọi đặc điểm thích nghi của sinh vật đối với môi trường sống: Chọn lọc tự nhiên tác động thông qua đặc tính biến dị và di truyền đã là nhân tố chính trong quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật.                Biến dị + Di truyền + Chọn lọc tự nhiên = Thích nghi b] Hình thành tính đa dạng: Theo Đacuyn loài mới được hình thành dần dần qua nhiều dạng trung gian, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên theo con phân li tính trạng. + Nguyên nhân phân li tính trạng: Chọn lọc tự nhiên xảy ra trên qui mô rộng lớn, qua thời gian lịch sử lâu dài. + Kết quả phân li tính trạng: Hình thành loài mới.                Biến dị + Di truyền + Chọn lọc tự nhiên + Phân li tính trạng = Đa dạng

Video liên quan

Chủ Đề