Thủ tục nộp thuế thu nhập cá nhân bán nhà

Bởi: Einvoice.vn - 26/01/2022 Lượt xem: 12220 Cỡ chữ

Các cá nhân có tài sản nhà đất khi làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì sẽ phải nộp phí trước bạ để làm các giấy tờ pháp lý cần thiết. Dưới đây là cách tính lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2022.

1. Thế nào là thuế thu nhập cá nhân nhà đất và lệ phí trước bạ

Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế. được xác định dựa trên các khoản thu từ tiền công, tiền lương, thu nhập bất động sản, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hiện nay, thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất đang nhận được sự quan tâm từ rất nhiều người. Căn cứ quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thuế thu nhập cá nhân [trừ các trường hợp được miễn thuế quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 4, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007].


Khái niệm lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân nhà đất.

Lệ phí trước bạ nhà đất chính là khoản tiền mà các cá nhân hoặc tổ chức phải nộp cho Nhà nước khi thực hiện các thủ tục công nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất. Theo quy định hiện hành thì toàn bộ các loại tài sản như xe cộ hoặc nhà đất đều là những loại tài sản phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu để Nhà nước công nhận hợp pháp. Vì vậy, khi người sử dụng đất đai đăng ký quyền sử dụng đất như đăng ký lần đầu tiên, hoặc đăng ký mua bán, cho, tặng thì đều phải nộp phí trước bạ.
Nghĩa vụ này tuy không quá lớn nhưng nếu người sử dụng đất không hoàn thành thì sẽ không được công nhận quyền sử hữu, quyền sử dụng tài sản.

2. Trường hợp cần nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ

Mặc dù các giao dịch nhà đất thường mang lại lợi ích và nguồn thu lớn cho các bên, tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng cần nộp thuế TNCN và lệ phí trước bạ.

2.1. Các trường hợp cần nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ bao gồm:

- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở. - Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước - Các khoản thu khác nhận được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức - Thu nhập từ việc thừa kế bất động sản hoặc các tài sản khác phải đăng ký sử dụng/đăng ký sở hữu - Thu nhập là quà tặng bất động sản hoặc các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng. Ngoài ra, đối với lệ phí trước bạ nhà đất: Mọi trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì đều thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ [trừ một số trường hợp được miễn phí trước bạ theo quy định].

Tóm lại, các đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân nhà đất tương đối đa dạng. Do đó, cần tìm hiểu thật kỹ để tránh mắc phải sai sót.


Các trường hợp cần nộp thuế và được miễn thuế.

2.2. Những trường hợp được miễn thuế khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

- Chuyển nhượng đất giữa vợ với chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, bố mẹ chồng với con dâu, bố mẹ vợ với con rẻ, ông bà nội ngoại với cháu nội ngoại, anh chị em ruột với nhau. - Chuyển nhượng nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở và đất duy nhất. - Quà tặng hoặc quà thừa kế là bất động sản giữa hai vợ chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, cha mẹ nuôi với con nuôi, bố mẹ chồng với con dâu, bố mẹ đẻ với con rể, ông bà nội ngoại với cháu nội, ngoại, anh chị em ruột với nhau.

>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử.

- Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân
Theo Phụ lục I, ban hành kèm Nghị định 126/2020/NĐ-CP, hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

+ Tờ khai thuế TNCN theo mẫu 03/BĐS-TNCN. + Bản sao CMND/CCCD phù hợp với thông tin đã khai trên tờ khai thuế. + Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu công trình trên đất, cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản sao đó. + Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản [ Trong trường hợp thu nhập nhận từ thừa kế, quà tặng là bất động sản thì hợp đồng này thay thế bằng bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng].

+ Giấy tờ xác minh đối tượng được miễn thuế TNCN theo quy định.

- Hồ sơ thực hiện khai thuế trước bạ


Hồ sơ đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà đất.

Theo quy định tại Phụ lục I, ban hành kèm Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về hồ sơ khai lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng, cho tặng nhà đất bao gồm: + Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB. + Bản sao giấy tờ chứng minh tài sản [hoặc chủ tài sản] thuộc diện miễn lệ phí trước bạ [nếu có], trừ trường hợp nộp bản chính theo quy định của Bộ tài chính.

+ Bản sao các giấy tờ để chứng minh đất, nhà có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật [Sổ đỏ, sổ hồng…]. + Bản sao giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất ký kết giữa các bên [Bản sao hợp đồng chuyển nhượng, cho tặng phải có công chứng]. Trên đây là một số nội dung về lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân nhà đất mới nhất năm 2022. Hy vọng bài viết đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho quý độc giả.

Để được tư vấn thêm về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ:


CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

 

Các tin tức liên quan:

    14/01/2022-86323 lượt xem

 Chuyển nhượng bất động sản là một trong những hoạt động diễn ra rất nhiều trong đời sống xã hội. Những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động này cũng là một trong những vấn đề quan trọng cần chú ý tới đặc biệt là liên quan đến thuế thu nhập . Để hiểu rõ hơn vấn đề này, công ty Luật Phamlaw xin đưa ra những thông tin cơ bản như sau:

>>> Dịch vụ kế toán thuế

>>> Dịch vụ quyết toán thuế

I. Các văn bản liên quan đến chế độ thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản

Để có thể hiểu thủ tục khai và nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản một cách chính xác, đầy đủ các hộ gia đình, cá nhân còn cần phải nghiên cứu các quy định liên quan đến chính sách chế độ về thuế từ chuyển nhượng bất động sản tại các văn bản pháp luật sau đây:

  1. Luật quản lý thuế 2006 [sửa đổi 2012]
  2. Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 [sửa đổi, bổ sung 2012];
  3. Luật về thuế sửa đổi 2014
  4. Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sử đổi, bổ sung một số điều của luật thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
  5. Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về Thuế
  6. Thông tư số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22 tháng 06 năm 2016 Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên môi trường, quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác nhận nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.

II. Hướng dẫn kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản

1. Đối tượng phải nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản:

Cá nhân, hộ gia đình có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản là đối tượng phải nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản.

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

1.1. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

1.2. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất, bao gồm:

1.2.1. Nhà ở;

1.2.2. Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất;

1.2.3. Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp [như cây trồng, vật nuôi].

1.3. Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.

1.4. Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.

1.5. Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, đối tượng nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu.

Đối với hoạt động cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng không có đăng ký kinh doanh, đối tượng nộp thuế là người đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Trường hợp nhiều người cùng đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì đối tượng nộp thuế là từng cá nhân ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.

2. Các trường hợp được miễn thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản:

2.1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2.2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Cá nhân có nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất theo quy định này là cá nhân chuyển nhượng chỉ có quyền sở hữu một căn nhà duy nhất hoặc chỉ có quyền sử dụng một thửa đất duy nhất ở Việt Nam, kể cả trường hợp trên thửa đất đó đã hoặc chưa được xây dựng nhà.

2.2.1. Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác mới được miễn thuế. Cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.

2.2.2. Trường hợp vợ chồng cùng đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng khác thì khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng chỉ vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng khác mới được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng khác không đựợc miễn.

2.2.3. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

2.2.4. Căn cứ xác định thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do người chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

2.3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

2.4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.

2.5. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

3. Hồ sơ miễn thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản:

3.1. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết định của toà án xử ly hôn, tái hôn [đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn].

3.2. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu [nếu cùng sổ hộ khẩu] hoặc bản sao giấy khai sinh.

Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.

3.3. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu [nếu cùng sổ hộ khẩu] hoặc bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.

3.4. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh của bố cháu nội; hoặc bản sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội, bà nội với cháu nội.

3.5. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.

3.6. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có giấy tờ sau: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống.

3.7. Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.

Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.

3.8 Đối với trường hợp chuyển nhượng nhà ở, đất ở của cá nhân có duy nhất một nhà ở đất ở tại Việt Nam, hồ sơ gồm:

– Bản sao quyết định giao đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân có chữ ký của người chuyển nhượng cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó.

– Bản sao giấy tờ pháp lý chứng minh trường hợp cá nhân có duy nhất một nhà ở đất ở tại Việt Nam [nếu có].

Nếu phát hiện kê khai không đúng người kê khai sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3.9. Cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, khi chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất. Hồ sơ miễn thuế: bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất.

3.10. Hồ sơ miễn thuế đối với Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau được áp dụng tương tự như hồ sơ miễn thuế đối với trường hợp chuyển nhượng bất động theo quy định của pháp luật.

3.11. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hoá sản xuất nông nghiệp thì thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp được miễn thuế. Hồ sơ miễn thuế: Văn bản thoả thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển nhượng phải xuất trình bản chính để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.

Người chuyển nhượng bất động sản thực hiện thủ tục miễn thuế đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.

4. Khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng bất động sản:

4.1. Thời điểm khai thuế: cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản không phân biệt thuộc đối tượng chịu thuế hay miễn thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và nộp cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.

4.2. Hồ sơ khai thuế bao gồm:

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản theo Mẫu số: 03/BĐS-TNCN [Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất.

– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

– Trường hợp cá nhân đề nghị được áp dụng tính thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì phải xuất trình thêm các chứng từ hợp lệ làm căn cứ chứng minh các loại chi phí sau:

+ Giá vốn của bất động sản.

+ Chi phí xây dựng cải tạo nhà và các công trình trên đất.

+ Các loại phí và lệ phí đã nộp.

+ Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản.

– Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân phải kèm theo các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế tương ứng với từng trường hợp theo hướng dẫn tại Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính.

4.3.  Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng chuyển nhượng bất động sản đến Văn phòng đăng ký chuyển quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên môi trường quận, huyện, để nhận mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân và được hướng dẫn kê khai theo đúng quy định Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản theo Mẫu số: 03/BĐS-TNCN [Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính]. Tờ khai được lập thành 02 bản và nộp cùng các giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường.

4.4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ, xác nhận và ghi đầy đủ chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác nhận nghĩa vụ tài chính” sau đó chuyển giao cho Chi cục thuế nơi có nhà đất chuyển nhượng.

4.5. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại cơ quan quản lý bất động sản [Văn phòng đăng ký chuyển quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên môi trường].

4.6. Thời hạn nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng; [trường hợp phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế],… là ngày ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan thuế nhưng chậm nhất không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thuế.

5. Xác định số thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp

A. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.

5.1.  Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất

5.1.1. Thu nhập tính thuế: được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ đi giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.

5.1.2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp không xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được niêm yết công khai tại cơ quan thuế và cơ quan Tài nguyên môi trường.

VD1: Tháng 5/2009, Ông X có căn nhà 50 m2, tại quận A có chuyển nhượng cho Bà B tại Quận Y trên cùng địa bàn thành phố. Giá chuyển nhượng ghi trong hợp đồng là 23.000.000đ/m2. Giá đất tại khu vực Quận A do UBND thành phố quy định là: 25.000.000đ/m2. Vậy giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là 25.000.000đ/m2.

5.1.3. Giá vốn: Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

5.1.3.1. Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhà nước giao, có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất của nhà nước.

5.1.3.2. Đối với quyền sử dụng đất nhận từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất [khi mua].

Chứng từ hợp pháp trả tiền là phiếu thu của tổ chức bán đất, chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng, các giấy biên nhận thanh toán của các cá nhân với nhau…

5.1.3.3. Đối với trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu giá.

5.1.3.4. Trường hợp không xác định được hoặc xác định không đúng giá vốn tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.

5.1.4. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hoá đơn theo chế độ quy định, bao gồm:

5.1.4.1. Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách nhà nước;

5.1.4.2. Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng [nếu có];

5.1.4.3. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.

5.2. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng hoặc công trình xây dựng trên đất.

5.2.1. Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn của bất động sản đó và các chi phí hợp lý có liên quan.

5.2.2. Giá chuyển nhượng

Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:

5.2.2.1. Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

5.2.2.2. Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất, được xác định như sau:

– Căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về phân loại giá trị nhà.

– Căn cứ quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành.

– Căn cứ giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng trên đất được tính theo bảng giá lệ phí trước bạ.

5.2.3. Giá vốn

Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua.

Trường hợp giá vốn về quyền sử dụng đất, giá trị nhà không xác định được hoặc giá ghi trên hợp đồng mua cao hơn giá thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.

5.2.4. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập là các khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:

5.2.4.1. Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người chuyển nhượng đã nộp ngân sách;

5.2.4.2. Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;

5.2.4.3. Chi phí xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất;

5.2.4.4. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc,…

5.3. Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở

5.3.1. Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ đi giá mua và các chi phí hợp lý có liên quan.

5.3.2. Giá bán: là giá thực tế chuyển nhượng được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp giá bán ghi tại hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng nhà ở được xác định căn cứ theo quy định của Bộ Xây dựng về việc phân loại nhà hoặc giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

5.3.3. Giá mua: được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mua.

Trường hợp không xác định được giá mua hoặc giá mua ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm mua thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.

5.3.4. Chi phí liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:

5.3.4.1. Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người chuyển nhượng đã nộp ngân sách;

5.3.4.2. Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;

5.3.4.3. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.

5.4. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước

Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê lại trừ giá đi thuê và các chi phí có liên quan.

5.4.1. Giá cho thuê lại:

Giá cho thuê lại được xác định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.

Trường hợp đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá thuê do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.

5.4.2. Giá đi thuê: được xác định căn cứ vào hợp đồng thuê.

Trường hợp không xác định được giá thuê hoặc giá thuê ghi trên hợp đồng cao hơn thực tế tại thời điểm thuê thì thuế thu nhập cá nhân được tính theo thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.

5.4.3. Chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập tính thuế là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển quyền có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, bao gồm:

5.4.3.1. Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước mà người chuyển quyền đã nộp ngân sách.

5.4.3.2. Các chi phí cải tạo đất, mặt nước.

5.4.3.3. Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.

5.5. Thuế suất và cách tính thuế

5.5.1. Thuế suất

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản với thuế suất 2%

5.5.2. Cách tính thuế

Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp=Thu nhập tính thuếxThuế suất 2%

VD2: Tháng 6 năm 2009, ông K có bán một căn hộ 3 tầng với tổng diện tích là 55m2 tầng cho Ông A, trị giá bán nhà và đất là 3.600.000.000đ. Căn hộ này năm 1998 ông mua của Bà H, căn cứ trên hợp đồng mua bán và giấy biên nhận mua thanh toán giữa ông K và Bà H, thì trị giá chuyển nhượng bất động sản này 2.500.000.000đ. Chi phí để ông K làm thủ tục sang tên là [lệ phí trước bạ] 17.000.000. Như vậy, Thu nhập tính thuế [TNTT] từ chuyển nhượng bất động sản của ông K sẽ là:

TNTT = Giá chuyển nhượng – Giá vốn – Chi phí hợp lý liên quan.

TNTT [Ông K] =3.600.000.000đ – 2.500.000.000đ – 17.000.00 đ= 1.083.000.000đ

Thuế TNCN = 1.083.000.000đ x 2%= 270.750.000đ

5.6. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

5.7. Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, thì nghĩa vụ thuế sẽ được tính riêng cho từng cá nhân. Thu nhập tính thuế của từng cá nhân được xác định căn cứ vào tổng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và tỷ lệ phân chia thu nhập giữa các cá nhân đồng sở hữu. Tỷ lệ phân chia thu nhập được xác định căn cứ vào tài liệu hợp pháp như: thoả thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân chia của toà án,… Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì tỷ lệ phân chia thu nhập được xác định bình quân.

5.8. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân [x] với thuế suất 2%.

Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

6. Thu, nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản:

Căn cứ hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, cơ quan thuế kiểm tra, xác định số thuế phải nộp và thông báo số thuế phải nộp theo Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản theo Mẫu số: 03/BĐS-TNCN [Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính] cho người nộp thuế biết trong thời hạn ba [03] ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Thông báo thuế được gửi trực tiếp cho người nộp thuế hoặc gửi theo hồ sơ qua cơ quan có thẩm quyền quản lý bất động sản. Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế, cơ quan thuế sẽ xác nhận vào tờ khai và chuyển cho cơ quan quản lý bất động sản.

Cơ quan quản lý bất động sản chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế.

Trên đây là nội dung thuế thu nhập cá nhân khi bán đất. chuyển nhượng bất động sản của Phamlaw. Quý khách hàng có thể kết nối đến tổng đài tư vấn pháp luật chuyên sâu của Phamlaw để được hỗ trợ thêm những vướng mắc. Phamlaw sẵn sàng hỗ trợ 24/7/

Tham khảo: Hướng dẫn khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng đất đai

=========================
Hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết.

Công ty tư vấn Luật Phamlaw

Hotline: 097.393.8866; Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6284
Email : 

Video liên quan

Chủ Đề