Tiền thưởng 2/9 có tính thuế tncn

"Dịp lễ Quốc khánh năm nay, công ty thưởng cho người lao động từ 500.000 đồng đến 20 triệu đồng [dựa vào kết quả làm việc], khoản tiền này có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?", Anh Huy [TPHCM]

Về vấn đề này, Luật sư Phạm Thanh Hữu [THƯ VIỆN PHÁP LUẬT] tư vấn như sau:

Pháp luật hiện hành không có quy định chi tiết về tiền thưởng dịp lễ Quốc khánh. Tuy nhiên, xét về bản chất, tiền thưởng dịp lễ Quốc khánh là khoản thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019. Khoản thưởng này được người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. Như vậy, tiền thưởng dịp lễ Quốc khánh là khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công.

Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 [đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012, năm 2014 và năm 2020] thì thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, người lao động nhận tiền thưởng dịp lễ Quốc khánh năm 2022 phải có trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định như sau:

- Phần thu nhập tính thuế đến 60 triệu đồng/năm [đến 5 triệu đồng/tháng]: thuế suất 5%.

- Phần thu nhập tính thuế trên 624 triệu đồng - 960 triệu đồng/năm [trên 52 triệu đồng - 80 triệu đồng/tháng]: thuế suất 30%.

Theo bộ luật lao động năm 2020 người lao động sẽ có tất cả 14 ngày nghỉ lễ, tết được nghỉ theo quy định, cùng với đó là các dịp này doanh nghiệp sẽ trích ra một khoản để thưởng lễ tết cho nhân viên công ty, Bài viết hôm nay dịch vụ kế toán CAF sẽ chia sẻ về chủ để Tiền thưởng lễ có được tính vào chi phí hợp lý.

Tiền thưởng lễ 30/4 – 01/05 có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không

Theo Điều 6, Thông Tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. a] Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
  2. b] Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  3. c] Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

“2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động KHÔNG được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.”

KẾT LUẬN

Tiền thưởng lễ 30/04 – 01/05  ĐƯỢC TÍNH VÀO chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN nếu các khoản chi này được ghi cụ thể và mức được hưởng tại một trong các văn bản sau:

  • Hợp đồng lao động;
  • Thỏa ước lao động tập thể;
  • Quy chế tài chính của công ty;
  • Quy chế thưởng theo quy chế tài chính của công ty;

Đồng thời kèm theo các chứng từ dưới đây:

  • Quyết định thưởng và danh sách thưởng của công ty;
  • Chứng từ chi tiền thưởng;

Tiền thưởng lễ 30/4 – 01/05 có phải chịu thuế TNCN không

Theo Điều 2, khoản 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN như sau:

Tiền thưởng Tết vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân [TNCN] nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế.

Có nhất thiết phải thưởng Tết?

Điều 103 Bộ Luật lao động quy định: “Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động;

Quy chế thưởng người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở”.

Còn theo quy định tại Bộ Luật lao động 2019 thì không có quy định cụ thể nào về việc bắt buộc người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thưởng Tết cho người lao động.

Tiền thưởng Tết vẫn phải nộp thuế TNCN nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế. Ảnh minh họa

Vì thế, tiền thưởng Tết phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, các chỉ số hiệu quả; năng suất làm việc và mức độ hoàn thành công việc của người lao động trong một năm.

Thưởng Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và Điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả tiền thưởng, trừ 4 trường hợp:

- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng.

- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, tiền thưởng Tết vẫn phải nộp thuế TNCN nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế.

Cách tính thuế TNCN đối với tiền thưởng Tết

Trường hợp người lao động ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên: Thuế TNCN = Thu nhập thuế x Thuế suất.

Trường hợp người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì tổ chức, cá nhân trả tiền lương, thưởng Tết và các khoản thu nhập khác cho người lao động từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì khấu trừ tại nguồn 10% trước khi trả thu nhập.

Chủ Đề