Tính dị bản của văn học dân gian năm 2024

ch�ng s�ng tạo (folk culture). Theo c�ch hiểu nầy, văn ho� d�n gian l� đối tượng nghi�n cứu của nhiều ng�nh khoa học, kể cả khoa học tự nhi�n v� khoa học x� hội, đồng thời n� cũng l� đối tượng nghi�n cứu của văn ho� học

b.Nghĩa hẹp : Những s�ng tạo của d�n ch�ng mang t�nh nghệ thuậtTheo nghĩa hẹp, văn h�a d�n gian gồm ba th�nh tố : Nghệ thuật ngữ văn d�n gian (tức văn học d�n gian), nghệ thuật tạo h�nh d�n gian , nghệ thuật diễn xướng d�n gian.

c.Nghĩa chuy�n biệt : folklore l� văn học d�n gian, theo đ� t�c phẩmfolklore l� h�nh thức ng�n từ gắn với nhạc, vũ, kịch ...do tập thể d�n ch�ng s�ng t�c.Cũng c� thể d�ng thuật ngữ folklore văn học để chỉ văn học d�n gian đồng thời ph�n biệt n� với c�c đối tượng kh�c cũng thuộc phạm tr� folklore - văn ho� văn d�n gian .

II.�ẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC D�N GIAN :

- T�nh nguy�n hợp của văn học d�n gian biểu hiện ở sự� h�a lẫn những h�nh thức kh�c nhau của � thức x� hội trong c�c thể loại của n�. C� thể n�i rằng, văn học d�n gian l� bộ b�ch khoa to�n thư của nh�n d�n. T�nh nguy�n hợp về n�i dung của văn học d�n gian phản �nh t�nh trạng nguy�n hợp về � thức x� h�i thời nguy�n thuỷ, khi m� c�c l��nh vực sản xuất tinh thần chưa được chuy�n m�n ho�. Trong c�c x� hội thời kỳ sau, mặc d� c�c l�nh vực sản xuất tinh thần đ� c� sự chuy�n m�n ho� nhưng văn học d�n gian vẫn c�n mang t�nh nguy�n hợp về nội dung . Bởi v� đại bộ phận nh�n d�n , t�c giả văn học d�n gian , kh�ng c� điều kiện tham gia v�o c�c l�nh vực sản xuất tinh thần kh�c n�n họ thể hiện những kinh nghiệm , tri thức , tư tưởng t�nh cảm của m�nh trong văn học d�n gian , một loại nghệ thuật kh�ng chuy�n.

-Về loại h�nh nghệ thuật : T�nh nguy�n hợp của văn học d�n gian biểu hiện ở chỗ : Văn học d�n gian kh�ng chỉ l� nghệ thuật ng�n từ thuần t�y m� l� sự kết hợp của nhiều phương tiện nghệ thuật kh�c nhau. Sự kết hợp n�y l� tự nhi�n, vốn c� ngay từ khi t�c phẩm mới h�nh th�nh. Một ba� d�n ca trong đời sống thực của n� , kh�ng chỉ c� lời m� c�n c� nhạc, điệu bộ, lề lối h�t...

- Biểu hiện cụ thể của t�nh nguy�n hợp l� t�nh biểu diễn. Văn học d�n gian c� ba dạng tồn taị: tồn tại ẩn (tồn tại trong tr� nhớ của t�c giả d�n gian) , tồn taị cố định ( tồn taị bằng văn tự ), tồn taị hiện ( tồn taị th�ng qua diễn xướng). Tồn taị bằng diễn xướng l� dạng tồn taị đ�ch thực của văn học d�n gian . Tuy nhi�n ,kh�ng thể phủ nhận hai dạng tồn tại kia; bởi v� như vậy sẽ dẫn tới phủ nhận khoa học về văn học d�n gian v� c�ng việc giảng dạy văn học d�n gian trong nh� trường. Trở lại vấn đề,ch�nh trong biểu diễn , c�c phương tiện nghệ thuật của t�c phẩm văn học d�n gian mới c� điều kiện kết hợp với nhau tạo n�n hiệu quả thẩm mỹ tổng hợp. Sự kết hợp nầy một mặt l� biểu hiện của t�nh nguy�n hợp, một mặt l� lẽ tồn taị của t�nh nguy�n hợp.

Văn học d�n gian l� s�ng t�c của nh�n d�n, nhưng kh�ng phải tất cả nh�n d�n đều l� t�c giả của văn học d�n gian. Cần ch� � vai tr� của c� nh�n v� quan hệ giữa c� nh�n với tập thể trong qu� tr�nh s�ng t�c, biểu diễn, thưởng thức t�c phẩm văn học d�n gian.

T�nh tập thể thể hiện chủ yếu trong qu� tr�nh sử dụng t�c phẩm. Vấn đề quan trọng ở chỗ n� được mọi người biểu diễn, thưởng thức hay kh�ng, n� đ� đạt mức th�nh tựu hay kh�ng. Trong qu� tr�nh đ�, tập thể nh�n d�n tham gia v�o c�ng việc đồng s�ng tạo t�c phẩm

Quan hệ giữa truyền thống v� ứng t�c l� hệ quả của mối quan hệ giữa c�c nh�n v� tập thể. Truyền thống văn học d�n gian một mặt l� c�i vốngi�p nghệ nh�n d�n gian ứng t�c( s�ng t�c một c�ch chớp nho�ng m� kh�ng c� sự chuẩn bị trước) dễ d�ng, một mặt qui định khu�n khổ cho việc s�ng t�c. Ứng t�c đến lượt n� sẽ cung cấp những đơn vị l�m gi�u cho truyền thống

- Hai đặc trưng cơ bản vừa n�u tr�n c� li�n quan chặt chẽ với c�c đặc trưng kh�c của văn học d�n gian như : t�nh khả biến ( gắn với việc tồn tại c�c dị bản của t�c phẩm ) , t�nh truyền miệng , t�nh v� danh .

Văn học d�n gian nảy sinh v� tồn tại như một bộ phận hợp th�nh của sinh hoạt nh�n d�n. Sinh hoạt nh�n d�n l� m�i trường sống của t�c phẩm văn học d�n gian. T�c phẩm văn học d�n gian c� t�nh �ch dụng .Ba� h�t ru gắn với việc ru con ngủ- một h�nh thức sinh hoạt gia đ�nh; Ngược lại, việc đưa con ngủ thường kh�ng thể thiếu lời ru. Tương tự, những b�i d�n ca nghi lễ, c�c truyền thuyết gắn với t�n ngưỡng, lễ hội...Từ đặc trưng nầy m� văn học d�n gian c� t�nh đa chức năng , trong đ�, đặc biệt l� chức năng thực h�nh sinh hoạt

III.VĂN HỌC D�N GIAN V� VĂN HỌC TH�NH VĂN :

�iểm chung : Văn học d�n gian v� văn học viết c�ng l� loại h�nh nghệ thuật ng�n từ. Từ điểm chung nầy m� khoa học về văn học d�n gian c� thể sử dụng những nguy�n tắc v� phương ph�p nghi�n cứu văn học để nghi�n cứu văn học d�n gian ở một mức độ n�o đ�. Chẳng hạn, c� thể mi�u tả c�c th�nh phần của t�c phẩm như cốt truyện, nh�n vật, cấu tr�c...

Những đặc trưng loại biệt của văn học d�n gian so với văn học viết :

+ Văn học d�n gian l� s�ng t�c tập thể. (văn học viết l� s�ng t�c của c� nh�n)

+ Văn học d�n gian chỉ tồn tại thực tế khi diễn xướng n�n c� khả năng biến đổi, do vậy, n� c� c�c dị bản. (văn học viết cố định trong văn bản v� chỉ c� một bản duy nhất)

+ Văn học d�n gian l� th�nh phần hữu cơ của c�c h�nh thức sinh hoạt của nh�n d�n.

Văn học d�n gian l� nền tảng của văn học viết, l� chặng đầu của nền văn học d�n tộc.Khi chưa c� chữ viết, nền văn học d�n tộc chỉ c� văn học d�n gian; khi c� chữ viết nền văn học nầy bao gồm hai bộ phận: văn học d�n gian v� văn học viết

Văn học viết chịu ảnh hưởng văn học d�n gian về nhiều phương diện, từ nội dung tư tưởng đến h�nh thức nghệ thuật.V� dụ: Truyền thuyết Th�nh Gi�ngđ� mở đầu cho d�ng văn học y�u nước, chống x�m lược trong nền văn học d�n tộc. Thể thơ lục b�t, thể thơ được thi h�o Nguyễn Du sử dụng một c�ch t�i t�nh, bắt nguồn từ bộ phận văn vần d�n gian...

Văn học viết cũng c� ảnh hưởng trở lại đối với văn học d�n gian tr�n một số phương diện . Chẳng hạn , t�c giả d�n gian đ� đưa những chất liệu văn học viết v�o ca dao ( những nh�n vật trong Truyện Kiều , Lục V�n Ti�n ...)

Mối quan hệ giữa văn học d�n gian với văn học cũng như vai tr�, ảnh hưởng của văn học d�n gian đối với văn học thể hiện trọn vẹn hơn cả ở lĩnh vực s�ng t�c v� ở bộ phận thơ văn quốc �m. C� thể n�i , mảng truyện thơ N�m khuyết danh l� sự gặp gỡ của hai bộ phận văn học d�n tộc.

IV. PH�N LOẠI VĂN HỌC D�N GIAN :

Khung ph�n loại văn học d�n gian gồm 3 cấp cơ bản : Loại, thể loại, biến thể của thể loại. Ngo�i ra, giữa loại v� thể loại c�n c� cấp trung gian l� nh�m thể loại.

a.Loại tự sự :

a.1 Văn xu�i tự sư �: Thần thọai, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ t�ch, truyện cười v� truyện ngụ ng�n.

a.2 Thơ ca tự sự : Sử thi, c�c loại v�, truyện thơ.

a.3 C�u n�i vần ve �: Tục ngữ, c�u đố, c�u ph� ch�.

b.Loại trữ t�nh :

b.1 Thơ ca trữ t�nh nghi lễ:- B�i ca nghi lễ lao động.- B�i ca nghi lễ sinh hoạt.- B�i ca nghi lễ tế thần

b.2 Thơ ca trữ t�nh phi nghi lễ:- B�i ca lao động.- B�i ca � sinh hoạt.- B�i ca � giao duy�n.

c.Loại kịch :

Bao gồm ca kịch v� tr� diễn d�n gian: ch�o s�n đ�nh , tuồng đồ, những tr� diễn c� t�ch truyện.

Hệ thống thể loại văn học d�n gian l� một chỉnh thể. ��y l� một hệ thống chịu sự chi phối của mỹ học d�n gian để cho c�c t�c phẩm thuộc mọi thể loại của n� đều mang " t�nh d�n gian ". Mặt kh�c , giữa c�c thể loại của hệ thống lại c� quan hệ với nhau .

Dị bản trong văn học dân gian là gì?

Dị bản là một thuộc tính đặc trưng của văn học nghệ thuật dân gian được hiểu là các văn bản của một tác phẩm có những tình tiết khác nhau song cùng chủ đề, nội dung.nullDị bản - Bách khoa Toàn thư Việt Nambktt.vn › Dị_bảnnull

Chức năng của văn học dân gian là gì?

Văn hóa dân gian có 5 vai trò chính, đó là vai trò nhận thức-lưu trữ; vai trò thúc đẩy, cải tạo xã hội; vai trò thẩm mỹ; vai trò tạo nguồn và vai trò lưu trữ.nullKhái niệm, chức năng và đặc điểm của văn hóa dân gian là gìwww.twinkl.co.uk › teaching-wiki › van-hoa-dan-gian-la-ginull

Tập thể trong văn học dân gian là gì?

+ Tính tập thể: VHDG là sản phẩm sáng tạo của nhiều người, thuộc nhiều thế hệ qua những thời gian và không gian khác nhau. - Về nội dung, một tác phẩm VHDG phải phản ánh được nhiều nét sinh hoạt, tình cảm, nguyện vọng và mơ ước, cách nhìn nhận về cuộc đời và con người của đông đảo quần chúng nhân dân lao động.nullVĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM (7 tiết) A. MỤC TIÊU 1. Kiến thứcdaihoctantrao.edu.vn › media › files › gavhnull

Ca dao tục ngữ bắt nguồn từ đâu?

Tục ngữ được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân dân, do nhân dân sáng tác; ý đẹp hoặc từ sự vay mượn nước ngoài. Giữa hình thức và nội dung, tục ngữ có sự gắn bó chặt chẽ, một câu tục ngữ thường có hai nghĩa: nghĩa đen và nghĩa bóng.nullTục ngữ – Wikipedia tiếng Việtvi.wikipedia.org › wiki › Tục_ngữnull