Văn 9 nghị luận về một tư tưởng đạo lí năm 2024

Phần thân bài [hai đoạn tiếp]: Chứng minh tri thức đúng là sức mạnh trong công việc và khẳng định tri thức là sức mạnh cách mạng.

  • Phần kết bài [đoạn còn lại]: Phê phán những người chưa biết quý trọng tri thức và sử dụng tri thức không đúng mục đích.
  1. Các câu mang luận điểm:
  • Nhà khoa học người Anh Phơ-răng-xít Bê-cơn [thế kỉ XVI – XVII] đã nói một câu nổi tiếng: “Tri thức là sức mạnh”. Sau này Lê-nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế giới, lại nói cụ thể hơn: “Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”. Đó là một tư tưởng sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy.
  • Tri thức đúng là sức mạnh.
  • Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng.
  • Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức.

\=> Các luận điểm trên diễn đạt rõ ràng, dứt khoác ý kiến của người viết

  1. Phép lập luận chính là phép chứng min. Cách lập luận đó giúp người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và người tri thức đối với sự tiến bộ của xã hội.
  1. Sự khác nhau:
  • Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: xuất phát từ thực tế trong đời sống. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: dùng giải thích, chứng minh…làm sáng tỏ các tư tưởng, đảo lí quan trọng đối với đời sống con người

Mời các bạn học sinh lớp 9 tham khảo để có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng. Nội dung chi tiết được đăng tải ngay sau đây.

Soạn văn 9: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

Soạn bài Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí - Mẫu 1

I. Tìm hiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

  1. Văn bản trên bàn về vấn đề gì?
  1. Văn bản có thể chia làm mấy phần? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau.
  1. Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?
  1. Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục hay không?
  1. Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào?

Gợi ý:

  1. Văn bản “Tri thức là sức mạnh” bàn về vấn đề: vai trò của tri thức trong đời sống.
  1. Văn bản có thể chia làm 3 phần:
  • Phần 1. [Từ đầu… tư tưởng ấy]: Dẫn dắt để nêu ra vấn đề “Tri thức là sức mạnh”.
  • Phần 2. [Tiếp theo… trên thế giới]: Chứng minh tri thức là sức mạnh trong lĩnh vực kỹ thuật, trong cuộc cách mạng Việt Nam.
  • Phần 3. [Còn lại]: Thái độ của con người với tri thức.

\=> Ba phần trên chính là phần mở bài, thân bài, kết bài.

  1. Các luận điểm trong bài:
  • Lời khẳng định của những bậc vĩ nhân: “Tri thức là sức mạnh” [Bê-cơn]; “Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh” [Lê-nin].
  • Tri thức đúng là sức mạnh trong khoa học, kĩ thuật.
  • Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng.
  • Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức.

\=> Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết.

  1. Bài văn dùng phép lập luận phân tích từ luận điểm xuất phát, đưa ra các luận điểm bộ phận để làm sáng tỏ. Sau đó dùng các dẫn chứng cụ thể để chứng minh tính đúng đắn của từng luận điểm. Cách luận trên đã thuyết phục.

e.

- Bài nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí bàn đến các vấn đề tương đối trừu tượng thuộc phạm vi đời sống tinh thần của con người, của cộng đồng.

- Bài nghị luận về một sự kiện, hiện tượng đời sống, bàn đến các sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong đời sống hàng ngày, các sự kiện, hiện tượng bình thường của cộng đồng.

Tổng kết:

- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống… của con người.

- Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích… để chỉ ra chỗ đúng [hay sai] của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.

- Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.

II. Luyện tập

Đọc văn bản “Thời gian là vàng” và trả lời câu hỏi:

  1. Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào?

b.Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra luận điểm chính của nó.

  1. Phép lập luận chủ yếu trong bài là phân tích và chứng minh. Phân tích vai trò của thời gian, và đưa ra dẫn chứng cụ thể để chứng minh.

Chủ Đề