1.19 THUỐC TIÊM, THUỐC TIÊM TRUYỀN
Injectiones, infusiones
Định nghĩa
Thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền là những chế phẩm thuốc vô khuẩn dùng để tiêm hoặc tiêm truyền và o cơ thể.
Thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền được phân thà nh 3 loại:
- Thuốc tiêm [dung dịch, hỗn dịch hay nhũ tương].
- Thuốc tiêm truyền [dung dịch nước hay nhũ tương dầu trong nước].
- Bột pha tiêm hoặc dung dịch đậm đặc để pha thuốc tiêm hay thuốc tiêm truyền.
A. Quy định chung
Yêu cầu về pha chế thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền
Thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền được pha chế - sản xuất bằng cách hòa tan, phân tán hoặc nhũ hoá dược chất và các tá dược và o một dung môi hay hỗn hợp dung môi thÃch hợp, trong điều kiện tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về pha chế - sản xuất các chế phẩm thuốc vô khuẩn, để tránh nhiễm tạp và nhiễm vi sinh vật và o thuốc. Các thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền phải được tiệt khuẩn theo phương pháp quy định [Phụ lục 16.1]. Trường hợp vô khuẩn bằng cách lọc thì phải sử dụng dụng cụ, thiết bị, đồ đựng đã tiệt khuẩn và pha chế trong điều kiện tuyệt đối vô khuẩn.
Quá trình pha chế một mẻ thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền từ khi pha thuốc, đóng thuốc, hà n kÃn và tiệt khuẩn cần hoà n thà nh cà ng nhanh cà ng tốt, thường trong vòng 12 giờ. Nếu không, phải bảo quản thuốc trong điều kiện vô khuẩn.
Thà nh phần
Dược chất phải là loại nguyên liệu dùng để pha thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền.
Dung môi thường dùng pha thuốc tiêm là nước cất để pha thuốc tiêm, dung môi hòa tan với nước [ethanol, propylen glycol,... ], dầu thực vật trung tÃnh hoặc các dung môi thÃch hợp khác. Dung môi dùng trong thuốc tiêm phải đảm bảo an toà n và không ảnh hưởng đến hiệu lực điều trị ở thể tÃch tiêm.
Các tá dược: Tùy theo bản chất của hoạt chất, trong thà nh phần thuốc tiêm có thể thêm các chất để đẳng trương, điều chỉnh pH, tăng độ tan, độ ổn định của hoạt chất, gây thấm, nhũ hoá, ... nhưng phải đảm bảo an toà n và không ảnh hưởng đến hiệu lực điều trị của thuốc ở nồng độ sử dụng trong chế phẩm.Â
Thuốc tiêm đóng nhiều liều trong một đơn vị đóng gói, thuốc tiêm không được tiệt khuẩn bằng nhiệt sau khi đóng ống [lọ] phải cho thêm chất sát khuẩn với nồng độ thÃch hợp, trừ khi bản thân chế phẩm có đủ tÃnh sát khuẩn cần thiết.
Không được cho chất sát khuẩn và o thuốc tiêm với liều trên 15 ml, trừ khi có chỉ dẫn khác.
Không được cho chất sát khuẩn và o thuốc tiêm để tiêm và o nội sọ, mà ng cứng, dịch não tủy hoặc các tổ chức ở mắt, trừ khi có chỉ dẫn riêng.
Không được cho chất mà u và o thuốc tiêm với mục đÃch nhuộm mà u chế phẩm.
Khi dược chất trong thuốc tiêm dễ bị oxy hóa có thể cho thêm các chất chống oxy hóa thÃch hợp và /hoặc đóng thuốc dưới dòng khà nitơ hoặc khà trơ thÃch hợp.
Đồ đựng
Đồ đựng thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền [chai, lọ, ống, túi...] được là m từ các nguyên liệu trong suốt, cho phép kiểm tra được bằng mắt thuốc chứa bên trong. Đồ đựng không được tương tác về vật lý hay hóa học với thuốc chứa trong nó. Đồ đựng thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền phải đạt các chỉ tiêu chất lượng quy định trong các Phụ lục 17.1; 17.3.2.
Nút chai lọ thuốc tiêm và thuốc tiêm truyền phải đạt các chỉ tiêu quy định trong phụ lục 17.5.
Đồ đựng và nút chai lọ thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền phải được xử lý theo những quy trình thÃch hợp, đảm bảo sạch và vô khuẩn mới được dùng để đóng thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền.
Ghi nhãn
Nhãn thuốc tiêm phải ghi theo quy chế.
Nhãn không che kÃn đồ đựng để có thể kiểm tra được thuốc ở bên trong.
Nhãn thuốc cần có tên chế phẩm, nồng độ dược chất hoặc lượng dược chất trong một thể tÃch xác định đối với thuốc tiêm lỏng, hoặc lượng dược chất đối với thuốc tiêm bột.
Đối với bột pha tiêm và dung dịch đậm đặc để pha thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền thì phải ghi rõ loại dung môi và lượng dung môi dùng để pha thuốc trước khi sử dụng, điều kiện bảo quản và thời gian sử dụng sau khi pha. Nếu có ống dung môi kèm theo thì trên ống phải có nhãn ghi rõ thà nh phần và thể tÃch dung môi.
B. Các loại thuốc tiêm, tiêm truyền
THUỐC TIÊM
Định nghĩa
Thuốc tiêm là các dung dịch, hỗn dịch hoặc nhũ tương vô khuẩn, để tiêm và o cơ thể bằng các đường tiêm khác nhau.
Yêu cầu chất lượng
Cảm quan
Mà u sắc: Không mà u hoặc có mà u của hoạt chất [theo chuyên luận riêng].
Trạng thái phân tán: Thuốc tiêm hỗn dịch có thể lắng cặn nhưng phải dễ dà ng phân tán đồng nhất khi lắc và phải giữ được sự đồng nhất trong thời gian đủ để lấy đúng liều thuốc. KÃch thước của phần lớn [trên 90%] các tiểu phân hoạt chất phải dưới 15 mm, không quá 10% số tiểu phân kÃch thước 15 - 20 mm và hầu như không có tiểu phân kÃch thước 20 - 50 mm.
Thuốc tiêm nhũ tương phải không có bất kỳ biểu hiện nà o của sự tách lớp.
Độ trong: Thuốc tiêm dạng dung dịch phải trong suốt và không có các tiểu phân không tan khi kiểm tra bằng mắt thường ở điều kiện quy định [Phụ lục 11.8, mục B].
Thể tÃch
Nếu không có chỉ dẫn khác, thuốc tiêm đơn liều phải đáp ứng phép thử sau:
Thuốc tiêm có thể tÃch không lớn hơn 5 ml đáp ứng yêu cầu của phương pháp 1.
Thuốc tiêm có thể tÃch lớn hơn 5 ml đáp ứng yêu cầu của phương pháp 2.
Thuốc tiêm đem đo thể tÃch phải để cân bằng với nhiệt độ phòng và phải được phân tán đồng nhất.
Phương pháp 1
Lấy 6 ống [1 ống để tráng bơm tiêm, 5 ống để thử].
Kiểm tra bằng cảm quan 5 ống để thử phải có thể tÃch thuốc gần bằng nhau.
Dùng bơm tiêm khô, sạch, có dung tÃch không lớn hơn 2,5 lần so với thể tÃch cần đo, có gắn kim tiêm thÃch hợp. Lấy thuốc và o bơm tiêm sao cho thuốc trong bơm tiêm không có bọt khà và trong kim tiêm chứa đầy thuốc tiêm. Lần lượt lấy hết thuốc trong từng ống để đo theo cách đó.
Kết quả thể tÃch của mỗi ống phải từ 100 - 115% của thể tÃch ghi trên nhãn.
Phương pháp 2
Lấy 4 ống [1 ống để tráng bơm tiêm, 3 ống để thử].
Cách thử theo quy định như phương pháp 1.
Kết quả thể tÃch của mỗi ống phải từ 100 - 110% của thể tÃch ghi trên nhãn.
Thể tÃch của thuốc tiêm đóng nhiều liều phải đáp ứng yêu cầu của Phụ lục 11.1.
Thử vô khuẩn
Phải vô khuẩn [Phụ lục 13.7]
Nội độc tố vi khuẩn
Phép thử nội độc tố vi khuẩn [Phụ lục 13.2] thực hiện trong những trường hợp có quy định trong chuyên luận. Khi chuyên luận có quy định thử nội độc tố vi khuẩn thì không phải thử chất gây sốt, nếu không có chỉ dẫn khác.
Chất gây sốt
Không được có [Phụ lục 13.4]
Phép thử chất gây sốt thực hiện trong những trường hợp sau:
Với các thuốc tiêm đóng liều đơn có thể tÃch 15 ml hoặc hơn và không có quy định thử nội độc tố, trừ những chỉ dẫn khác.
Với thuốc tiêm đóng liều đơn có thể tÃch nhỏ hơn 15 ml nếu trên nhãn có ghi "không có chất gây sốt" và không có quy định thử nội độc tố.
Độ đồng đều hà m lượng
Ã�p dụng đối với thuốc tiêm hỗn dịch đóng liều đơn có hà m lượng hoạt chất nhỏ hơn 2 mg hoặc nhỏ hơn 2% so với khối lượng thuốc thì phải đáp ứng yêu cầu về độ đồng đều hà m lượng [Phụ lục 11.2], trừ khi có chỉ dẫn riêng. Nếu chế phẩm có nhiều thà nh phần hoạt chất, yêu cầu nà y chỉ áp dụng cho thà nh phần hoạt chất nhỏ hơn 2 mg hoặc nhỏ hơn 2% so với khối lượng thuốc. Yêu cầu nà y không áp dụng với thuốc tiêm chứa các vitamin và nguyên tố vi lượng.
Các yêu cầu kỹ thuật khác
Theo quy định trong chuyên luận riêng.
THUỐC TIÊM TRUYỀN
Định nghĩa
Thuốc tiêm truyền là dung dịch nước hoặc nhũ tương dầu trong nước vô khuẩn, không có chất gây sốt, không có nội độc tố vi khuẩn, không chứa chất sát khuẩn, thường đẳng trương với máu, dùng để tiêm truyền tĩnh mạch với thể tÃch lớn và tốc độ chậm.
Yêu cầu chất lượng
Thuốc tiêm truyền phải đạt các yêu cầu chất lượng đối với thuốc tiêm và các yêu cầu sau đây:
Độ trong
Các dung dịch tiêm truyền phải đạt quy định về độ trong của thuốc tiêm khi kiểm tra bằng mắt thường [Phụ lục 11.8, mục B] và phải đáp ứng các yêu cầu về số lượng và giới hạn kÃch thước các tiểu phân không quan sát được bằng mắt thường [Phụ lục 11.8, mục A].
Các nhũ tương tiêm truyền không được có dấu hiệu của sự tách lớp. Đường kÃnh của phần lớn [80%] các giọt phân tán phải nhỏ hơn 1 mm và không có giọt có đường kÃnh lớn hơn 5 mm, trừ khi có chỉ dẫn riêng.
Thể tÃch
Đáp ứng yêu cầu của Phụ lục 11.1.
Chất gây sốt
Không được có [Phụ lục 13.4]. Chỉ không phải thử chất gây sốt nếu đã có quy định thử nội độc tố vi khuẩn, trừ những chỉ dẫn khác.
Các yêu cầu kỹ thuật khác
Theo quy định trong chuyên luận riêng.
BỘT PHA TIÊM HOẶC DUNG DỊCH ĐẬM ĐẶC ĐỂ PHA THUỐC TIÊM HAY THUỐC TIÊM TRUYỀN
Định nghĩa
Bột pha tiêm hay bột để pha thuốc tiêm [bao gồm cả các chế phẩm đông khô] hoặc dung dịch đậm đặc để pha thuốc tiêm hay thuốc tiêm truyền là những chế phẩm vô khuẩn, phải pha với một thể tÃch quy định của một chất lỏng vô khuẩn thÃch hợp ngay trước khi dùng. Sau khi pha, chúng phải tuân theo các yêu cầu chất lượng đối với thuốc tiêm hoặc thuốc tiêm truyền và yêu cầu dưới đây.
Yêu cầu chất lượng
Độ đồng đều khối lượng
Bột để pha thuốc tiêm hay thuốc tiêm truyền phải thử độ đồng đều khối lượng [Phụ lục 11.3]. Yêu cầu nà y không áp dụng với các chế phẩm đã thử độ đồng đều về hà m lượng.
Độ đồng đều hà m lượng
Bột để pha thuốc tiêm hay thuốc tiêm truyền có hà m lượng dược chất nhỏ hơn 2 mg hoặc nhỏ hơn 2% so với khối lượng thuốc hoặc có khối lượng thuốc bằng hay nhỏ hơn 40 mg thì phải đáp ứng yêu cầu độ đồng đều về hà m lượng [Phụ lục 11.2], trừ khi có chỉ dẫn riêng.
Chất gây sốt - nội độc tố vi khuẩn
Sau khi pha, thuốc phải đáp ứng yêu cầu đối với thuốc tiêm hoặc thuốc tiêm truyền.
Các yêu cầu kỹ thuật khác
Theo quy định trong chuyên luận riêng.