Cấu tạo - lý thuyết cấu tạo và tính chất của cacbohiđrat.

- Xenlulozơ: các mắt xích liên kết với nhau thành mạch kéo dài, phân tử không có nhóm CHO, mỗi mắt xích có 3 nhóm OH tự do: [C6H7O2[OH]3]n

1. Cấu tạo

- Glucozơ ở dạng mạch hở là monoanđehit và poliancol: CH2OH[CHOH]4CHO

- Fuctozơ ở dạng mạch hở có thể chuyển hóa thành glucozơ trong môi trường bazơ:

CH2OH[CHOH3]COCH2OH\[\xrightarrow{{bazo}}\] CH2OH[CHOH]4CHO

- Saccarozơ: phân tử không có nhóm CHO, có chức poloancol: [C6H11O5]2O.

- Tinh bột: các mắt xích liên kết với nhau thành mạch xoắn lò xo, phân tử không có nhóm CHO.

- Xenlulozơ: các mắt xích liên kết với nhau thành mạch kéo dài, phân tử không có nhóm CHO, mỗi mắt xích có 3 nhóm OH tự do: [C6H7O2[OH]3]n

2. Tính chất hóa học

- Glucozơ có phản ứng của chức CHO:

C5H11O5CH=O + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O C5H11O5COONH4 + 2Ag + 2NH4NO3.

- Fructozơ cũng có phản ứng tráng bạc trong môi trường kiềm.

- Glucozơ, fructozơ, saccarozơ và xenlulozơ có phản ứng của chức poliancol:

+Glucozơ, fructozơ, saccarozơ phản ứng với Cu[OH]2 tạo dung dịch màu xanh lam.

+Xenlulozơ tác dụng với axit nitric đậm đặc cho xenluloz ơ trinitrat:

[[C6H7O2[OH]3]n+ 3nHNO3[đặc]\[\overset{H_{2}SO_{4},t^{o}}{\rightarrow }\][[C6H7O2[ONO2]3]n+ 3nH2O

- Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ có phản ứng thủy phân nhờ xúc tác axit hay enzim thích hợp.

- Glucozơ có phản ứng lên men rượu.

Video liên quan

Chủ Đề