1 học kỳ có bao nhiêu cột điểm anh

Thông tư 22 [năm 2021] nêu rõ cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, gồm kết quả học tập theo môn học và kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học.

Kết quả học tập của học sinh theo môn học

Cụ thể, đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét [ở cấp THCS là 4 môn Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, còn cấp THPT là 5 môn Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp], trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 1 trong 2 mức: Đạt hoặc Chưa đạt.

+ Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá Đạt hoặc Chưa đạt theo tiêu chí như sau:

+ Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.

+ Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, điểm trung bình môn được tính như sau:

Trong đó, ĐĐGtx là điểm đánh giá thường xuyên; ĐĐGgk là điểm đánh giá giữa kì; ĐĐGck là điểm đánh giá cuối kì.

Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học

Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 1 trong 4 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.

- Mức Tốt:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8 điểm trở lên.

- Mức Khá:

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.

+ Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.

- Mức Đạt:

+ Có nhiều nhất 1 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt.

+ Có ít nhất 6 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm.

- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.

Tuy nhiên, nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 2 mức trở lên so với mức đánh giá Tốt hoặc Khá chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 1 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề.

Khen thưởng

Hiệu trưởng sẽ tặng giấy khen thưởng cuối năm học danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 6 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9 điểm trở lên.

Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt.

Ngoài ra, Hiệu trưởng cũng có thể khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học.

Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng.

Cách xếp kết quả học tập này được áp dụng từ ngày 5/9/2021 và thực hiện theo lộ trình từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6; từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10; từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11; từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.

Thanh Hùng

Thay vì “công cụ” chủ lực là điểm số, theo thông tư 22 [năm 2021] được Bộ GD-ĐT ban hành áp dụng cho học sinh trung học, sẽ sử dụng cả hình thức nói, viết để đánh giá sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của học sinh.

Việc khen thưởng danh hiệu “Học sinh tiên tiến” từ trước đến nay sẽ không còn tồn tại theo quy định mới về đánh giá học sinh THCS và THPT của Bộ GD-ĐT, áp dụng từ lớp 6 năm nay và với các khối lớp khác ở những năm tới.

Đại diện Bộ GD-ĐT đã làm rõ những nội dung trong thông tư 22 vừa ban hành quy định việc đánh giá học sinh THCS và THPT, sẽ thực hiện ngay từ ngày 5/9 năm nay với học sinh lớp 6.

Hiện nay, với đa số các môn học trên lớp, học sinh các trường cấp 2, cấp 3 đều được đánh giá học tập bằng điểm số. Vậy điểm trung môn sẽ được tính như thế nào?

1. Cách tính điểm trung bình môn chuẩn nhất

1.1 Cách tính điểm trung bình môn học kỳ I

Điểm a khoản 1 Điều 10 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định:

Điểm trung bình môn học kì [viết tắt là ĐTBmhk] là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì.

Theo đó, điểm trung bình môn học kỳ I được tính như sau:

ĐTBmhk I =

TĐĐGtx HKI + 2 x ĐĐGgk I+ 3 x ĐĐGck I

Số ĐĐGtx HKI + 5

Trong đó:

- Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên học kỳ I [viết tắt là ĐĐGtx HKI]: tính hệ số 1;

- Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ I [viết tắt là ĐĐGgk I]: tính hệ số 2;

- Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kỳ I [viết tắt là ĐĐGck I]: tính hệ số 3.

1.2 Cách tính điểm trung ình môn học kỳ II

Tương tự như học kỳ I, điểm trung bình môn học kỳ II được tính như sau:

ĐTBmhk II =

TĐĐGtx HKII + 2 x ĐĐGgk II+ 3 x ĐĐGck II

Số ĐĐGtx HKII + 5

Trong đó:

- Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên học kỳ II [viết tắt là ĐĐGtx HKII]: tính hệ số 1;

- Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ II [viết tắt là ĐĐGgk II]: tính hệ số 2;

- Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì II [viết tắt là ĐĐGck II]: tính hệ số 3.

1.3 Điểm trung bình môn cả năm được tính thế nào?

Theo điểm b khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58 năm 2011, điểm trung bình môn cả năm được tính như sau:

Điểm trung bình cả năm =

Điểm trung bình học kỳ I + 2 x Điểm trung bình học kỳ II

3

Cách tình điểm trung bình môn mới nhất [Ảnh minh họa]

2. Cách xếp loại học lực theo điểm trung bình môn

Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh trung cấp 2, cấp 3 được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:

Xếp loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

Xếp loại kém: Các trường hợp còn lại.

Ngoài ra, với trường hợp có kết quả của duy nhất một môn học thấp hơn mức quy định cho một loại học lực nào đó và bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình thì được điều chỉnh xếp loại khá.

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

- Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại yếu.

3 Lưu ý khi tính điểm trung bình môn của học sinh

Theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh, khi tính điểm môn cần lưu ý:

- Điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cả năm phải là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

- Trong mỗi học kì, số điểm đánh giá thường xuyên [ĐĐGtx], điểm đánh giá giữa kỳ và điểm đánh giá cuối kỳ của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục [bao gồm cả chủ đề tự chọn] như sau:

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

  • Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 02 ĐĐGtx;
  • Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx;
  • Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.

Kiểm tra, đánh giá định kì: Trong mỗi học kỳ, một môn học có 01 điểm đánh giá giữa kỳ và 01 điểm đánh giá cuối kỳ.

Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định trênmà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 [không] của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.".

Trung bình môn bao nhiêu mới được học sinh giỏi?

Loại Giỏi: ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên. Trong đó, các môn bắt buộc phải đạt các điểm số giỏi theo quy định. Như các lớp thông thường, ĐTB của một trong ba môn Toán, Ngữ căn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên.

Bao nhiêu món trên 8 thì được học sinh giỏi cấp 3?

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Theo đó, học sinh lớp 8,9,11,12 chỉ cần đạt 1 trong ba môn Toán, Văn, Anh từ 8.0 trở lên, trường hợp có 1 môn 7.9 vẫn được học sinh giỏi với điều kiện không có môn học nào dưới 6.5 điểm.

Môn tiếng Anh có bao nhiêu cột điểm?

Mỗi môn học có 3 cột điểm chính thức: điểm trung bình của các điểm đánh giá bộ phận, điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần.

1 năm học có bao nhiêu cột điểm?

Như vậy, theo người viết, những điều trên có thể hiểu như sau: đối với những môn học có từ 35 tiết/năm học cộng thêm 35 tiết chuyên đề học tập là 70 tiết/năm thì sẽ có 03 cột ĐĐGtx/học kỳ; những môn học có trên 35 tiết/năm học thì khi cộng thêm 35 tiết của cụm chuyên đề học tập thì có tổng số tiết trên 70 tiết/năm thì ...

Chủ Đề