10 công ty hàng đầu theo thập kỷ năm 2022

Báo cáo về thị trường bất động sản công nghiệp của Savills Việt Nam cho thấy, Việt Nam hiện đang có 326 khu công nghiệp với tổng diện tích 95.500 ha với đất công nghiệp 65.600 ha. Tổng số lao động làm việc trong các khu kinh tế và đặc khu kinh tế duyên hải là 3,6 triệu lao động.

10 công ty hàng đầu theo thập kỷ năm 2022

Trong đó, 251 khu công nghiệp đã hoạt động với gần 61.000 ha, 74% lấp đầy; 75 khu công nghiệp với 29.300 ha, đang xây dựng và đề bù, giải phóng mặt bằng. Bên cạnh đó còn có 17 đặc khu kinh tế duyên hải cung cấp 845.000 ha.

Theo Savills, căng thẳng thương mại Mỹ-Trung, nguồn vốn đầu tư và các hiệp định thương mại tự do mới đã mang lại ảnh hưởng tích cực đến thị trường công nghiệp Việt Nam.

Thời gian qua, Hiệp định cải cách toàn diện cho Hiệp định Đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) chính thức thiết lập vào tháng 1/2019, trong khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã được ký kết vào tháng 6/2019.

Một FTA khác là Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (RCEP) được kỳ vọng sẽ hoàn tất cuối năm nay. Hiệp định thiết lập nhằm mục đích thắt chặt hợp tác kinh tế giữa các nước thành viên khối ASEAN và 6 quốc gia trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang ký kết hiệp định thương mại tự do.

Trong khi đó, chiến tranh thương mại ngày một căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc cũng có tác động tới bất động sản công nghiệp. Với 25% thuế quan xuất khẩu áp trên tổng giá trị xuất khẩu 250 tỷ USD của Trung Quốc và vẫn có khả năng tăng thêm 10% trên tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá 300 tỷ USD, căng thẳng thương mại Mỹ-Trung đang hướng các công ty đa dạng hoá quy trình sản xuất và chuyển dời nhà máy.

"Việt Nam trở thành địa chỉ thu hút với đội ngũ lao động trẻ và chi phí thấp, môi trường chính trị ổn định và một trong những nước có tỷ lệ tăng trưởng nhanh nhất thế giới - tất cả các yếu tố cho thấy môi trường đầu tư khá hấp dẫn", Savills cho hay.

Đáng chú ý, nhóm nghiên cứu cũng ghi nhận sự đổ bộ ồ ạt của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, kể cả nguồn vốn dịch chuyển từ Trung Quốc để "tránh bão" thương chiến.

Theo Savills Việt Nam, nửa đầu năm 2019, nguồn vốn chủ yếu là các nước trong khu vực Châu Á. Cụ thể, Hong Kong gồm: Beerco Limited đầu tư 4 tỷ USD vào khu công nghiệp Từ Liêm (Hà Nội), Goertek đầu tư 260 triệu USD vào khu công nghiệp Quế Võ (Bắc Ninh), Meiko Eletronics Vietnam Co., Ltd đầu tư 200 triệu USD vào Khu công nghiệp Thạch Thất (Hà Nội).

Thời gian qua, thị trường đã chứng kiến làn sóng dịch chuyển của Hanwa (Hàn Quốc) về sản xuất phụ tùng máy bay đã di dời sang Hà Nội; Yokowo (Nhật Bản) về sản xuất thiết bị trên xe có động cơ đã di dời sang Hà Nam; Huafu (Trung Quốc) về dệt may đã di dời sang Long An.

Những công ty đang di dời nhà máy từ Trung Quốc sang Việt Nam, gồm: Goertek (HongKong) về sản xuất tai nghe và linh kiện điện thoại sẽ di dời sang Bắc Ninh; TLC (Trung Quốc) về điện tử, tivi sẽ di dời sang Bình Dương. Một số công ty lớn cũng đang xem xét khả năng di dời như: Foxconn (Đài Loan); Lenovo (Trung Quốc); Sharp, Kyocera, Nintendo, Asics (Nhật Bản)...

Ông John Campbell, Tư vấn cao cấp, Phòng dịch vụ công nghiệp của Savills, cho rằng, mặc dù tỷ lệ lấp đầy ở các tỉnh trọng điểm tăng trưởng mạnh theo năm, quỹ đất dồi dào và các dự án tiêu biểu gia tăng đã thúc đẩy sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường trong nước.

Đáng chú ý, các nhà sản xuất đang gia tăng sự chú ý vào các tỉnh miền Trung trong khi các chủ đầu tư trong thị trường công nghiệp đang đẩy mạnh chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất công nghiệp, tạo nguồn cung mới.

"Phân khúc bất động sản công nghiệp Việt Nam đang phát triển trên đà tăng của nguồn vốn FDI gấp 10 lần trong suốt thập kỷ qua. Nguồn cung đất công nghiệp dồi dào đang tạo điều kiện cho các dự án sản xuất và tăng các lựa chọn thuê đối với cả nhà xưởng xây sẵn cho thuê (RBF) và nhà xưởng xây theo yêu cầu (BTS)", chuyên gia của Savills nhận định.

Tuy nhiên, theo chuyên gia này, Việt Nam cần cẩn trọng lựa chọn các dự án sắp tới để tăng trưởng hơn trong giá trị chuỗi, tăng tính cạnh tranh và phát triển bền vững.

"Lao động giá rẻ và các ưu đãi đầu tư, đặc biệt là thuế ưu đãi sẽ tiếp tục trở thành những yếu tố thu hút đầu tư nước ngoài hàng đầu vào Việt Nam. Tuy nhiên, tiếp tục chuyển đổi sang ngành công nghiệp giá trị cao Việt Nam phải tập trung vào chất lượng hơn là số lượng đầu tư", ông John Campbell nhấn mạnh.

Trong thập kỷ qua, nhiều doanh nghiệp hàng đầu của Mỹ đã mất hàng trăm tỷ USD giá trị vốn hóa trên thị trường chứng khoán. Chiếm đa số trong nhóm 10 doanh nghiệp “mất giá” nhất này là các hãng công nghệ.

1. Cisco

Giá trị vốn hóa mất mát: 425 tỷ USD
Giá trị vốn hóa trị trường ở thời kỳ đỉnh cao: 557 tỷ USD (tháng 3/2000)
Giá trị vốn hóa thị trường gần đây: 132 tỷ USD

Cùng với Microsoft và Intel, Cisco là một trong những công ty được lợi nhất trong thời kỳ bong bóng dotcom ở Mỹ hồi cuối những năm 1990. Mặc dù Cisco hiện vẫn là nhà cung cấp thiết bị mạng hàng đầu thế giới, nhưng giá cổ phiếu của tập đoàn này chưa thể phục hồi hoàn toàn từ mức đáy khi bong bóng công nghệ vỡ tung. Tuy nhiên, Giám đốc điều hành (CEO) John Chambers của Cisco vẫn kiếm bộn. Năm ngoái, ông bỏ túi 11 triệu USD nhờ bán cổ phiếu.

2. General Electric (GE)

Giá trị vốn hóa mất mát: 423 tỷ USD
Giá trị vốn hóa trị trường ở thời kỳ đỉnh cao: 601 tỷ USD (tháng 8/2000)
Giá trị vốn hóa thị trường gần đây: 178 tỷ USD

Trong thời kỳ bong bóng kinh tế ở Mỹ vào cuối những năm 1990, giá cổ phiếu của GE đã tăng chóng mặt. Tuy nhiên, kể từ khi CEO Jeff Immelt nhậm chức thay cho người tiền nhiệm Jack Welch vào năm 2001, giá cổ phiếu của GE đã đảo chiều và lao dốc liên tục, tới nay mất đã mất 70% giá trị.

3. Intel

Giá trị vốn hóa mất mát: 400 tỷ USD
Giá trị vốn hóa trị trường ở thời kỳ đỉnh cao: 509 tỷ USD (tháng 8/2000)
Giá trị vốn hóa thị trường gần đây: 109 tỷ USD

Tương tự như Cisco và Microsoft, Intel từ lâu đã là một doanh nghiệp thành công, dù không phải lúc nào cũng đáp ứng được những kỳ vọng cao của thị trường. Khi giá cổ phiếu của Intel đạt đỉnh vào tháng 8/2000, nhiều nhà phân tích đã lo ngại một kịch bản xấu có thể xảy ra đối với cổ phiếu này. Một tháng sau đó, Intel cắt giảm dự báo tăng trưởng doanh số của hãng, khiến giá cổ phiếu này rơi tự do và tới nay vẫn chưa thể lấy lại được những gì đã mất.

4. Microsoft

Giá trị vốn hóa mất mát: 390 tỷ USD
Giá trị vốn hóa trị trường ở thời kỳ đỉnh cao: 642 tỷ USD (tháng 9/2000)
Giá trị vốn hóa thị trường gần đây: 252 tỷ USD

Microsoft hiện đang là doanh nghiệp lớn thứ hai của Mỹ xét về giá trị vốn hóa thị trường, sau Exxon Mobil, mặc dù giá cổ phiếu của “đại gia” phần mềm này đã sụt giảm chóng mặt so với thời kỳ đỉnh cao. Giá cổ phiếu của Microsoft giảm dù hãng đã chi hàng chục tỷ USD để mua lại cổ phiếu. Năm 2008, Microsoft cho hay, trong vòng 5 năm, họ đã chi 115 tỷ USD để mua lại cổ phiếu và trả cổ tức. Trong khoảng thời gian đó, bất chấp nỗ lực này của Microsoft, giá cổ phiếu của hãng đi ngang.

5. Nortel

Giá trị vốn hóa mất mát: 283 tỷ USD
Giá trị vốn hóa trị trường ở thời kỳ đỉnh cao: 283 tỷ USD (tháng 7/2000)
Giá trị vốn hóa thị trường gần đây: 0 USD (Nortel đã phá sản vào tháng 1/2009)

Cổ phiếu của hãng sản xuất thiết bị viễn thông Nortel đã từng là một trong những cổ phiếu “nóng” nhất trên thị trường chứng khoán Phố Wall. Tuy nhiên, không giống như đối thủ Cisco, do hàng loạt sai sót trong công tác kế toán và những quyết định kinh doanh sai lầm, Nortel đã làm ăn bết bát trong suốt thời gian kể từ sau khi bong bóng công nghệ xì hơi. Đầu năm ngoái, Nortel đã nộp đơn xin bảo hộ phá sản và bán lại toàn bộ tài sản.

6. Lucent

Giá trị vốn hóa mất mát: 274 tỷ USD
Giá trị vốn hóa trị trường ở thời kỳ đỉnh cao: 285 tỷ USD (tháng 12/1999)
Giá trị vốn hóa thị trường gần đây: 11 tỷ USD (vào năm 2006, Lucent đã sáp nhập vào Alcatel)

Lucent là một trong những doanh nghiệp thành công nhất trong lĩnh vực viễn thông vào cuối những năm 1990. Tuy nhiên, sự thật đã nhanh chóng được phơi bày: Lucent chỉ dùng các “thủ thuật” kế toán để thổi phồng kết quả kinh doanh. Các nhà chức trách Mỹ đã vào cuộc và Lucent phải nộp phạt 25 triệu USD vì tội gian lận.

7. AIG

Giá trị vốn hóa mất mát: 239 tỷ USD
Giá trị vốn hóa trị trường ở thời kỳ đỉnh cao: 242 tỷ USD (tháng 12/2000)
Giá trị vốn hóa thị trường gần đây: 3 tỷ USD

Hiện nay, hiếm có một danh sách nào về các doanh nghiệp “bại trận” không có sự góp mặt của bảo hiểm khổng lồ này. Trong thời gian khủng hoảng vừa qua, AIG đã được Chính phủ Mỹ bơm cho 180 tỷ USD để tránh sự sụp đổ. Dưới thời của cựu CEO Hank Greenberg, người ngoài nhìn vào cứ nghĩ AIG bình yên, dù tập đoàn tích cực vay nợ để thực hiện những vụ đầu tư đầy may rủi. Hiện AIG đang nỗ lực kiếm tiền để trả nợ Chính phủ Mỹ, và không mấy ai tin là AIG có thể sớm hoàn thành nhiệm vụ này.

8. AOL

Giá trị vốn hóa mất mát: 219 tỷ USD
Giá trị vốn hóa trị trường ở thời kỳ đỉnh cao: 222 tỷ USD (tháng 12/1999)
Giá trị vốn hóa thị trường gần đây: 3 tỷ USD

Dưới sự lãnh đạo của người sáng lập Steve Case, AOL đã thu hút được một số lượng người sử dụng khổng lồ, trở thành biểu tượng của Internet tiêu dùng. Tuy nhiên, vụ sáp nhập vào năm 2000 giữa AOL và Time Warner đã được giới phân tích xem là một trong những “cuộc hôn nhân doanh nghiệp” dở tệ nhất trong lịch sử, đồng thời khiến giá cổ phiếu của hai công ty sau khi sáp nhập bốc hơi thê thảm. Hiện AOL đã tách khỏi Time Warner.

9. Exxon Mobil

Giá trị vốn hóa mất mát: 192 tỷ USD
Giá trị vốn hóa trị trường ở thời kỳ đỉnh cao: 509 tỷ USD (tháng 12/2007)
Giá trị vốn hóa thị trường gần đây: 317 tỷ USD

Từ năm 2006, Exxon Mobil đã thay thế GE ở ngôi vị công ty Mỹ có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất. Không chịu sự sụt giảm giá trị vốn hóa mạnh như những công ty công nghệ lớn hồi đầu thập kỷ, nhưng mức độ mất giá của Exxon cũng đủ để công ty rơi vào danh sách này. Nhìn chung, giá cổ phiếu của Exxon giảm theo thị trường chứng khoán Mỹ nói chung, số lượng cổ phiếu lưu hành cũng giảm do hoạt động mua lại mạnh mẽ cổ phiếu của hãng.

10. WorldCom

Giá trị vốn hóa mất mát: 186 tỷ USD
Giá trị vốn hóa trị trường ở thời kỳ đỉnh cao: 186 tỷ USD (tháng 4/1999)
Giá trị vốn hóa thị trường gần đây: 0 USD (Enron đã phá sản vào tháng 7/2002)

Dưới sự lãnh đạo của Bernie Ebbers, một cựu huấn luyện viên bóng rổ trường phổ thông, WorldCom đã gian lận sổ sách kế toán để thổi phồng giá trị. Năm 2002, WorldCom phá sản, 3 năm sau, Ebbers cũng hầu tòa.

(Theo CNN)

10 công ty hàng đầu theo thập kỷ năm 2022

Cơ sở dữ liệu của 50 năm danh sách các tập đoàn lớn nhất của Mỹ

Xem theo năm:Xem theo công ty:

Danh sách đầy đủ

Các công ty

Lợi nhuận

Tài sản

Fortune 500 hiện tại

1955 Danh sách đầy đủ
Thứ hạngCông tyDoanh thu ($ triệu)
($ millions)
Lợi nhuận ($ triệu)
($ millions)
1 Động cơ chung9,823.5 806.0
2 Exxon Mobil5,661.4 584.8
3 Thép Hoa Kỳ3,250.4 195.4
4 General Electric2,959.1 212.6
5 Esmark2,510.8 19.1
6 Chrysler2,071.6 18.5
7 Áo giáp2,056.1 1.6
8 Dầu Vịnh1,705.3 182.8
9 Mobil1,703.6 183.8
10 DuPont1,687.7 344.4
11 Amoco1,667.4 132.8
12 Thép Bethlehem1,660.3 117.2
13 CBS1,631.0 84.6
14 Texaco1,574.4 226.1
15 Công nghệ AT & T1,526.2 55.8
16 Dầu hào1,312.1 121.1
17 KRAFT1,210.3 37.4
18 Chevrontexaco1,113.3 211.9
19 Goodyear Tyre & cao su1,090.1 48.1
20 Boeing1,033.2 37.0
21 Dầu Sinclair1,021.5 91.6
22 Navistar International994.1 36.3
23 RCA941.0 40.5
24 CARBIDE Liên minh923.7 89.8
25 Firestone Tyre & Cao su916.0 40.5
26 Máy bay Douglas915.2 36.2
27 Procter & Gamble911.0 52.3
28 Cộng hòa Thép846.3 52.9
29 Citgo Dầu khí813.2 43.7
30 Conocophillips794.6 76.2
31 Thực phẩm nói chung783.0 27.9
32 Uniroyal782.6 28.0
33 Hóa chất Borden776.8 22.7
34 Lockheed Martin732.9 22.4
35 Alcoa708.3 46.5
36 Giấy quốc tế681.2 73.5
37 Wilson680.5 3.1
38 Sunoco659.5 40.3
39 United Technologies654.2 26.0
40 Người Mỹ có thể652.4 30.4
41 Động lực chung648.6 20.8
42 Tự động hóa Rockwell645.8 22.2
43 Eastman Kodak633.5 69.8
44 Goodrich630.7 38.8
45 Nhóm lục địa616.2 20.7
46 Bendix607.7 25.5
47 Đại Tây Dương Richfield596.2 36.8
48 Thương hiệu may mắn533.1 41.3
49 Ryerson Tull532.0 41.1
50 Armco530.8 43.1
51 Honeywell Intl.519.7 10.8
52 AMAX509.5 43.1
53 Conoco500.1 41.7
54 Allis-Chalmers492.9 26.1
55 Jones & Smilelin Steel492.9 25.0
56 Nhà máy chung487.6 11.2
57 Liên nhóm quốc gia484.1 30.3
58 Curtiss-Wright475.1 19.4
59 Olin470.1 34.3
60 Asarco466.8 21.5
61 Intl. Máy kinh doanh461.4 46.5
62 Anaconda461.1 26.7
63 Dầu nước459.0 34.5
64 Cudahy454.8 -7.2
65 Sản xuất Briggs440.9 0.8
66 Sperry440.9 28.5
67 Nắm giữ nhóm Nabisco438.3 44.8
68 PPG Industries431.0 38.6
69 Hóa chất Dow428.3 33.4
70 Youngstown Sheet & Tube428.2 20.2
71 Kennecott423.6 77.9
72 NL Industries419.3 36.6
73 Thương hiệu tiêu chuẩn415.9 10.6
74 Không khí kín413.4 14.8
75 Sâu bướm401.0 25.1
76 Động cơ Mỹ400.3 -11.1
77 Ralston Purina399.6 15.5
78 Cyanamid Mỹ397.6 27.1
79 Pullman391.0 13.3
80 Dầu nguyên chất388.3 31.2
81 Borgwarner380.3 24.5
82 Thương hiệu Nabisco376.4 19.9
83 AVCO375.4 3.6
84 Unocal349.7 35.9
85 Philco349.3 6.8
86 Vốn chủ sở hữu Burlington Industries347.5 8.4
87 Monsanto341.8 23.7
88 Súp Campbell338.7 23.6
89 Owens-Illinois336.7 21.5
90 Pillsbury336.0 4.9
91 Ca sĩ333.9 11.9
92 Thực phẩm Hormel331.8 1.8
93 Sản phẩm thực phẩm Hygrade324.2 1.0
94 Hàng không Cộng hòa323.5 9.0
95 Hoa cẩm chướng310.0 7.7
96 Amstar308.8 7.6
97 Kim loại Reynold306.8 20.3
98 Morrell (John)306.5 0.5
99 BP Mỹ304.4 18.5
100 Tiêu chuẩn Mỹ303.4 20.4

& nbsp;

Kể từ năm 1955, khi Fortune 500 đầu tiên được tạo ra, hơn 1.800 công ty đã xuất hiện trong danh sách. Nhiều trong số các công ty này đã thay đổi tên trong giai đoạn này, do sáp nhập, mua lại và phá sản. Các công ty khác đã đi riêng tư, hoặc đơn giản là thay đổi tên của họ.

Các công ty được liệt kê theo tên mà họ được liên kết vào năm 2005, hoặc tại thời điểm xuất hiện danh sách gần đây nhất của họ trước đó. Các công ty Fortune 500 đã được mua lại bởi các công ty Fortune 500 khác được liệt kê dưới tên của công ty mua lại. Xếp hạng đã được sửa đổi để phản ánh sự điều chỉnh trong dữ liệu.

Tìm kiếm công ty Fortune 500

10 công ty hàng đầu theo thập kỷ năm 2022

Tải xuống Fortune 500

2007 Fortune 500

Thứ hạngCông ty
1 Cửa hàng Wal-Mart
2 Exxon Mobil
3 Động cơ chung
Exxon Mobil

Thép Hoa Kỳ

Thứ hạngCông ty
1 Cửa hàng Wal-Mart
2 Exxon Mobil
3 Thép Hoa Kỳ
Exxon Mobil

10 công ty có giá trị nhất là gì?

Top 10 công ty có giá trị nhất trên thế giới..
#1. Apple Inc. $ 2,431 BLN ..
#2. Microsoft. $ 1,920 BLN ..
#3. Saudi Aramco. $ 1,870 BLN ..
#4. Bảng chữ cái Inc. $ 1,479 BLN ..
#5. Amazon Inc. $ 1,155 BLN ..
#6. Tesla, Inc. $ 746 Bln ..
#7. Berkshire Hathaway Inc. $ 615 BLN ..
#số 8. Johnson & Johnson. $ 469 Bln ..

Công ty giàu nhất trong lịch sử là gì?

VOC.Vereenigde Oostindische Compagnie (Anglicised: Công ty Đông Ấn Hà Lan) là một công ty lớn do chính phủ Hà Lan thành lập bằng cách kết hợp nhiều công ty điều lệ đối thủ của Hà Lan thành một công ty lớn, loại bỏ cuộc thi đang kìm hãm lợi nhuận.The Vereenigde Oostindische Compagnie (Anglicised: Dutch East India Company) was a megacorporation set up by the Dutch government by combining multiple rival Dutch charter companies into one mega-company, removing the competition which was stifling profits.

Các công ty lớn nhất trong năm 2010 là gì?

Bảng xếp hạng hàng năm của chúng tôi về các tập đoàn lớn nhất thế giới.

10 công ty lớn nhất trên thế giới là gì?

Điều này có thể thấp hơn hoặc thậm chí vượt xa lợi nhuận tiềm năng ...
#1 Walmart Inc. (WMT).
#2 Trung Quốc Dầu khí & Hóa chất Corp (SNP).
#3 Amazon.com Inc. (AMZN).
#4 Công ty TNHH Petrochina (PTR).
#5 Apple Inc. (AAPL).
#6 CVS Health Corp (CVS).
#7 Royal Dutch Shell plc (Rds. A).
#8 Berkshire Hathaway Inc. (Brk. A).