Bài 3 trag 13 sgk toán7 tập 2 năm 2024

  1. Dựng hệ trục tọa độ, trục hành biểu diễn các giá trị \(x\), trục tung biểu diễn tần số \(n\) ( độ dài đơn vị trên hai trục có thể khác nhau).
  1. Xác định các điểm có tọa độ là cặp số gồm giá trị và tần số của nó: \((28; 2); (30; 8);…\) (Lưu ý giá trị viết trước, tần số viết sau).
  1. Nối mỗi điểm đó với điểm trên trục hoành có cùng hoành độ. Chẳng hạn điểm \((28; 2)\) được nối với điểm \((28; 0);…\)

Toán 7 tập 2 Bài 3 trang 13 là lời giải bài Phân tích và xử lí dữ liệu SGK Toán 7 sách Cánh Diều hướng dẫn chi tiết lời giải giúp cho các em học sinh tham khảo, ôn tập, củng cố kỹ năng giải Toán 7. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi tiết.

Giải bài 3 Toán 7 trang 13

Bài 3 (SGK trang 13): Giáo dục phổ thông ở nước ta gồm ba cấp học là: cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở (THCS), cấp trung học phổ thông (THPT). Từ năm 2010 đến năm 2019, giáo dục phổ thông đã có sự cải thiện rõ rệt về việc tăng tỉ lệ đi học chung và đi học đúng tuổi. Biểu đồ cột kép ở Hình 9 biểu diễn tỉ lệ đi học chung và tỉ lệ đi học đúng tuổi của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019.

Bài 3 trag 13 sgk toán7 tập 2 năm 2024

  1. Tỉ lệ đi học chung của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019 là bao nhiêu?
  1. Tỉ lệ đi học đúng tuổi của mỗi cấp học ở nước ta năm 2019 là bao nhiêu?
  1. Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là 101,0% được hiểu như thế nào? Giải thích lí do.

Hướng dẫn giải

Quá trình phân tích và xử lí dữ liệu giúp chúng ta có thể nhận biết được: tính hợp lí của dữ liệu thống kê, tính hợp lí của kết luận thống kê và ta cũng có thể bác bỏ kết luận đã nêu ra. Thông thường để làm được điều đó ta dựa trên những tiêu chí đơn giản hoặc dựa trên tính toán và suy luận toán học.

Lời giải chi tiết

  1. Quan sát biểu đồ trên, ta thấy:

- Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là: 101,0%

- Tỉ lệ đi học chung của cấp THCS là: 92,8%

- Tỉ lệ đi học chung của cấp THPT là: 72,3%

  1. Quan sát biểu đồ trên, ta thấy:

- Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp tiểu học là: 98,0%

- Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp THCS là: 89,2%

- Tỉ lệ đi học đúng tuổi của cấp THPT là: 68,3%

  1. + Tỉ lệ đi học chung của một cấp học được tính bằng tỉ số phần trăm của số học sinh đang đi học cấp học đó so với tổng số trẻ em trong độ tuổi cấp học đó.

+ Tỉ lệ đi học chung của cấp tiểu học là 101,0% tức là số trẻ em đi học cấp tiểu học nhiều hơn so với số trẻ em trong độ tuổi cấp tiểu học.

Lí do: Một số bạn học sinh đi học sớm/ đi học muộn hơn so với độ tuổi quy định của cấp tiểu học.

----> Câu hỏi cùng bài: Bài 4 trang 13 SGK Toán 7 tập 2

--------

Trên đây là lời giải chi tiết Bài 3 Toán 7 trang 13 Phân tích và xử lí dữ liệu cho các em học sinh tham khảo, nắm được cách giải các dạng toán của Chương 5: Một số yếu tố thống kê và xác suất. Qua đó giúp các em học sinh ôn tập chuẩn bị cho các bài thi giữa và cuối học kì lớp 7. Chúc các em học tốt. Mời thầy cô và học sinh tham khảo thêm tài liệu: Giải Toán 7 tập 2 KNTT, Giải Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2, Giải Toán 7 Tập 2 sách Cánh Diều

Hai thanh kim loại đồng chất có thể tích tương ứng là 10 cm3 và 15 cm3. Hỏi mỗi thanh nặng bao nhiêu gam, biết rằng một thanh nặng hơn thanh kia 40 g?

Phương pháp giải:

+ Khối lượng của một vật đồng chất tỉ lệ thuận với thể tích của nó.

+ Sử dụng tính chất của hai đại lượng tỉ lệ thuận: tỉ số 2 giá trị tương ứng của chúng luôn không đổi

+ Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{{a - c}}{{b - d}}\)

Lời giải chi tiết:

Gọi khối lượng của mỗi thanh là x, y (g) (x,y > 0)

Vì khối lượng của một vật đồng chất tỉ lệ thuận với thể tích của nó nên \(\dfrac{x}{{10}} = \dfrac{y}{{15}}\) ( tính chất 2 đại lượng tỉ lệ thuận)

Ta thấy, x < y nên theo đề bài, ta có y – x = 40

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

\(\begin{array}{l}\dfrac{y}{{15}} = \dfrac{x}{{10}} = \dfrac{{y - x}}{{15 - 10}} = \dfrac{{40}}{5} = 8\\ \Rightarrow y = 8.15 = 120\\x = 8.10 = 80\end{array}\)

Vậy 2 thanh nặng lần lượt là 80 g và 120 g.

Luyện tập 3

Hãy chia 1 tấn gạo thành ba phần có khối lượng tỉ lệ thuận với 2;3;5.

Phương pháp giải:

Gọi khối lượng 3 phần lần lượt là x,y,z (kg) (x,y,z > 0)

Sử dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau: \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d} = \dfrac{e}{f} = \dfrac{{a + c + e}}{{b + d + f}}\)

Lời giải chi tiết:

Gọi khối lượng 3 phần lần lượt là x,y,z (kg) (x,y,z > 0)

Vì tổng 3 phần là 1 tấn = 1000 kg nên x+y+z = 1000

Vì 3 phần có khối lượng tỉ lệ thuận với 2;3;5 nên \(\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5}\)

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

\(\begin{array}{l}\dfrac{x}{2} = \dfrac{y}{3} = \dfrac{z}{5} = \dfrac{{x + y + z}}{{2 + 3 + 5}} = \dfrac{{1000}}{{10}} = 100\\ \Rightarrow x = 100.2 = 200\\y = 100.3 = 300\\z = 100.5 = 500\end{array}\)