5 họ hàng đầu của Mexico năm 2022

Lãi suất tại Hoa Kỳ có khả năng tăng sẽ đe dọa giảm dòng vốn và gây biến động thị trường tài chính tại các nước đang phát triển

WASHINGTON, Ngày 10/6/2015 – Các nước đang phát triển đang đối mặt với một loạt các thách thức nghiêm trọng trong năm 2015 như chi phí vốn vay đe dọa sẽ tăng trong khi giá dầu và giá hàng hóa sắp bước vào một đợt suy giảm mới và làm cho năm nay trở thành năm thứ 4 liên tiếp đáng thất vọng về tăng trưởng kinh tế, theo Báo cáo mới nhất của Ngân hàng Thế giới mang tên Triển vọng Kinh tế Toàn cầuvừa được công bố hôm nay.

Hệ quả là các nước đang phát triển dự báo sẽ tăng trưởng 4,4% năm nay, có khả năng tăng lên 5,2% năm 2016 và 5,4% năm 2017.

“Các nước đang phát triển từng là cỗ máy thúc đẩy tăng trưởng toàn cầu sau thời kỳ khủng hoảng, nhưng nay đang phải đối mặt với một môi trường kinh tế khó khăn hơn”, ông Jim Yong Kim, chủ tịch Ngân hàng Thế giới nói. “Chúng tôi sẽ làm mọi việc để giúp đỡ các nước thu nhập thấp và thu nhập trung bình, giúp họ có được sức đề kháng tốt hơn để có thể kiểm soát quá trình chuyển đổi một cách an toàn nhất có thể. Chúng tôi tin rằng những nước đầu tư vào giáo dục, y tế, cải thiện môi trường kinh doanh và tạo việc làm thông qua nâng cấp hạ tầng sẽ tăng trưởng mạnh trong các năm tới. Các khoản đầu tư đó sẽ giúp hàng trăm triệu người tự mình vượt qua đói nghèo”.

Lãi suất tại Hoa Kỳ dự đoán sẽ tăng làm cho vốn vay càng trở nên đắt đỏ hơn đối với các nước mới nổi và các nước đang phát triển trong vài tháng tới. Quá trình này dự đoán sẽ diễn ra tương đối suôn sẻ do kinh tế Hoa Kỳ tiếp tục phục hồi và lãi suất tại các nền kinh tế lớn khác cũng ở mức khá thấp.

Nhưng báo cáo cũng nêu các rủi ro đáng kể khác xung quanh vấn đề này. Cũng như năm 2013 khi thông báo đầu tiên về quá trình bình thường hóa chính sách tại Hoa Kỳ đã gây náo loạn trên thị trường tài chính, đợt tăng lãi suất do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ chủ trì lần đầu tiên kể từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu có thể sẽ châm ngòi cho một đợt biến động thị trường và giảm luồng vốn chảy vào các thị trường mới nổi tương đương 1,8 điểm phần trăm so với GDP, Báo cáo cho biết.

“Nền tảng kinh tế toàn cầu đang dịch chuyển một cách chậm chạp, nhưng chắc chắn. Trung Quốc đã khôn khéo thoát khỏi ổ gà và đạt mức tăng trưởng 7,1%; Brazil, hiện đang bị tai tiếng về vụ hối lộ, không được may mắn như vậy và đang tiếp tục tăng trưởng âm. Năm nay Ấn Độ dự kiến sẽ tăng trưởng 7,5% và đây sẽ là năm đầu tiên Ấn Độ dẫn đầu các nền kinh tế lớn trên biểu đồ tăng trưởng của Ngân hàng Thế giới. Khoảng tối còn lại trên bức tranh tăng trưởng đó chính là khả năng nâng lãi suất tại Hoa Kỳ sớm muộn sẽ xảy ra,” ông Kaushik Basu, Chuyên gia Kinh tế trưởng, Phó Chủ tịch cao cấp Ngân hàng Thế giới nói. “Điều đó sẽ hạn chế luồng vốn và làm tăng chi phí vốn vay. Báo cáo Triển vọng Kinh tế Toàn cầu đã phân tích toàn bộ các hệ quả của việc nâng lãi suất đối với các nước đang phát triển.”

Điều đó sẽ gây tổn thương đặc biệt nghiêm trọng đối với các thị trường mới nổi do các thị trường này còn dễ bị tổn thương và do triển vọng tăng trưởng tại đây đang yếu đi. Đối với các nước xuất khẩu hàng hóa vốn đang vật lộn với giá hàng hóa thấp và các nước chưa có chính sách rõ ràng thì việc dòng vốn bị cắt giảm lại càng là một thách thức chính sách lớn hơn nữa.

“Nếu các thị trường mới nổi không thực hiện các chính sách cẩn trọng nhằm đối phó tốt với bất ổn tài chính và bất ổn từ bên ngoài thì họ sẽ gặp khó khăn đáng kể khi phải đối phó với cơn bão thắt chặt chính sách của Quỹ Dự trữ Liên bang Mỹ và các hệ quả đi kèm khác,” ông Ayhan Kose, Giám đốc Viễn cảnh Phát triển, Ngân hàng Thế giới, nói.

Nhiều nước đang phát triển phụ thuộc nặng vào xuất khẩu hàng hóa vì vậy giảm giá dầu và các mặt hàng chiến lược càng làm chậm lại tốc độ tăng trưởng của các nước này. Tuy các nước nhập hàng hóa được hưởng lợi từ lạm phát thấp, áp lực tài khóa thấp, và chi phí nhập khẩu thấp, nhưng giá dầu thấp cũng chỉ góp phần tăng cường mức độ hoạt động kinh tế một cách chậm chạp do nhiều nước bị thiếu điện, dịch vụ giao thông, tưới tiêu và các dịch vụ hạ tầng cơ bản khác một cách triền miên; ngoài ra còn một loạt các yếu tố khác như bất ổn chính trị; và hạn hán và lũ lụt gây ra bởi thời tiết bất thuận.

Kinh tế Brazil hiện đang bị ảnh hưởng bởi mức độ lòng tin thấp và lạm phát cao dự tính sẽ giảm 1,3% trong năm 2015, tức là 2,3 điểm phần trăm so với mức tháng Giêng. Nền kinh tế Nga bị ảnh hưởng của giá dầu thấp và các lệnh trừng phạt dự đoán sẽ giảm 2,7%. GDP của Mexico dự báo sẽ tăng trưởng 2,6% trong khi hoạt động kinh tế khởi sắc tại Mỹ và giá dầu giảm sẽ thúc đẩy tăng trưởng. Trung Quốc đang điều hành quá trình làm chậm tăng trưởng kinh tế một cách cẩn trọng dự đoán sẽ giảm đà tăng trưởng nhưng vẫn đạt mức cao là 7,1% trong năm nay. Tại Ấn Độ, một nước nhập khẩu dầu, kết quả cải cách đã giúp giữ vững lòng tin và giá dầu giảm đã góp phầm giảm nhẹ mức độ tổn thương, qua đó tạo cơ sở đạt mức tăng trưởng 7,5% trong năm 2015.

Một kết quả phân tích đặc biệt trong báo cáo cho thấy các nước thu nhập thấp, trong đó nhiều nước phụ thuộc vào xuất khẩu hàng hóa và đầu tư, rất dễ bị tổn thương trong điều kiện hiện nay. Khi giá hàng hóa tăng mạnh trong những năm 2000 các nền kinh tế này đã phát triển mạnh nhờ khai thác kim loại, khoáng chất, đầu tư vào khai thác tài nguyên và tăng cường xuất khẩu. Nhưng viễn cảnh giá hàng hóa thấp còn kéo dài có lẽ sẽ buộc các nhà hoạch định chính sách phải chuyển hướng từ dựa trên sản xuất kim loại và khoáng chất sang các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng khác. Vì vậy cần ưu tiên các chính sách tạo khoảng đệm để có thể chuyển hướng và thực hiện cải cách nhằm hỗ trợ tăng trưởng trong các ngành phi tài nguyên.

“Sau bốn năm với thành tích tăng trưởng đáng thất vọng, các nước đang phát triển vẫn chưa lấy lại được đà cũ,” ông Franziska Ohnsorge, Chủ biên báo cáo nói. “Mặc dù điều kiện tài chính thuận lợi nhưng sụt giảm tăng trưởng vẫn kéo dài tại nhiều nước đang phát triển bị gây ra bởi thiếu hụt các dịch vụ trong nông nghiệp, ngành điện, giao thông, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ kinh tế cơ bản khác. Chính vì vậy mà tái cơ cấu càng trở nên cấp thiết.”

Ngược lại, hồi phục kinh tế đã trở lại tại các nước thu nhập cao. Khu vực châu Âu và Nhật Bản tăng trưởng đã tăng trở lại, kinh tế Hoa Kỳ mở rộng tuy xuất phát còn hơi yếu vào đầu năm. Các nước thu nhập cao sẽ tăng trưởng 2% năm nay, sau đó tăng lên 2,4% năm 2016 và 2,2% năm 2017. Dự báo nền kinh tế toàn cầu sẽ tăng 2,8% năm nay, 3,3% năm 2016 và 3,2% năm 2017. [1]

Nhiều mối rủi ro vẫn đang đe dọa viễn cảnh tăng trưởng các nước mới nổi và đang phát triển. Trong khi một số rủi ro đang giảm đi, ví dụ kinh tế khu vực châu Âu và Nhật Bản bị đình trệ, thì lại xuất hiện các rủi ro mới. Đúng lúc lãi suất tại Hoa Kỳ rục rịch tăng thì hệ số tín nhiệm các thị trường mới nổi lại bị mu lờ dần, nhất là đối với các nước xuất khẩu dầu mỏ. Các rủi ro khác gồm gia tăng biến động trên thị trường tài chính và dòng vốn bị giảm. Nếu đồng đô-la Mỹ tăng giá quá mạnh sẽ dẫn đến làm giảm đà tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới, và sẽ tác động tiêu cực lên các đối tác thương mại của Hoa Kỳ trên toàn thế giới.

Xem toàn văn báo cáo và các bộ số liệu đăng tại www.worldbank.org/globaloutlook

[1] Nếu tính dựa trên trọng số giá trị sức mua (PPP) năm 2010 thì tăng trưởng toàn cầu sẽ đạt 3,4% năm 2015, 4,0% trong năm 2016 và 4% năm 2017.

Tóm tắt các khu vực

Tình hình Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương dự tính sẽ giảm nhẹ mức tăng trưởng xuống còn 6,7% trong năm 2015  và duy trì mức đó trong hai năm tới. Mức tăng trưởng đó cũng thể hiện kinh tế Trung Quốc tiếp tục giảm nhưng lại được bù lại đôi chút bởi tăng trưởng tại các nước còn lại trong khu vực. Tính chung toàn bộ khu vực thì đây là nhóm nhập khẩu thuần dầu lửa nên được hưởng lợi từ giá dầu thấp mặc dù các nước xuất khẩu hàng hoá như Indonesia và Malaysia phải chịu áp lực giá hàng hoá giảm như dầu, khí đốt, than, dầu cọ và cao su.

Tăng trưởng tại Trung Quốc tiếp tục giảm xuống còn 7,1% trong năm nay. Tăng trưởng toàn khu vực (không kể Trung Quốc) dự đoán đạt 4,9% năm nay, sau đó tăng lên 5,4% năm 2016 do cầu bên ngoài tăng – mặc dù tăng trưởng tại Trung Quốc có chậm hơn – giảm bất ổn chính sách tại Thái Lan và giảm áp lực trong nước tại các nước khác.

Châu Âu và Trung Á dự kiến sẽ tiếp tục giảm tăng trưởng xuống còn 1,8% năm 2015 do giá dầu giảm, xung đột địa chính trị, và bị các tác động lan toả khác, trong đó có các tác động từ Nga. Mức độ phục hồi nhẹ tại khu vực châu Âu chỉ bù trừ được phần nào những tác động kể trên.

Tại Nga, dự kiến năm nay kinh tế sẽ bị co cụm 2,7%, sau đó sẽ phục hồi nhẹ năm 2016 do tác động của các chính sách dịch chuyển nền kinh tế sang một môi trường ít phụ thuộc vào giá dầu hơn. Tại Thổ Nhĩ Kỳ, dự kiến tăng trưởng đạt 3% trong năm 2015 nhờ chi tư nhân được phục hồi sau các cuộc bầu cử trong tháng 6. Nếu giá dầu tăng nhẹ trong giai đoạn 2016-17, tình hình địa chính trị không bị xấu đi, và các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô vẫn tiếp tục được thực hiện tại các nền kinh tế chính thì tăng trưởng toàn khu vực dự tính sẽ tăng lên mức 3,5% trong giai đoạn 2016-17.

Khu vực Mỹ La-tin và Ca-ri-bê sẽ giảm tỉ lệ tăng trưởng xuống còn 0,4% năm 2015 do khu vực Nam Mỹ còn nhiều khó khăn trong nước, trong đó có một số vấn đề nổi cộm như hạn hán trên diện rộng, thiếu niềm tin nhà đầu tư, và giá hàng hoá thấp.

Tại Brazil, lòng tin của giới kinh doanh và đầu tư bị giáng một đòn mạnh, một phần bị ảnh hưởng bởi các cuộc điều tra Petrobras, sẽ dẫn đến hậu quả làm cho nền kinh tế co cụm khoảng 1,3%. Tại Mexico, mức độ lòng tin vẫn còn mỏng manh, mức độ họat động kinh tế tăng nhẹ nhưng chưa đủ mức mong đợi. Đây là hậu quả của giá dầu thấp, kết quả tăng trưởng kém tại Hoa Kỳ trong Q1 và do lương tăng ít. Dự đoán giai đoạn 2016-17 toàn khu vực sẽ tăng trưởng 2,4% do Nam Mỹ sẽ thoát khỏi suy trầm kinh tế và tăng trưởng tại Hoa Kỳ sẽ kéo theo tăng trưởng tại khu vực bắc Mỹ, trung Mỹ và Ca-ri-bê.

Tại khu vực Trung Đông – Bắc Phi, tăng trưởng dự tính sẽ giữ nguyên mức 2,2% trong năm 2015. Giá dầu giảm là một thách thức nghiêm trọng đối với các nước xuất khẩu dầu lửa mà đa số trong số đó còn phải đối mặt thêm với các thách thức nghiêm trọng về an ninh (Iraq, Libya, và Yemen) hoặc có ít dư địa đối phó về kinh tế (Iran, Iraq). Đối với các nước nhập khẩu dầu, hiệu ứng tích cực của giá dầu thấp đã bị bù trừ bởi các tác động lan toả khác từ các nước bất ổn hơn trong khu vực, trong đó có hiện tượng giảm kiều hối và rủi ro về an ninh. Hạn chế về cơ cấu đã tồn tại từ lâu và đã ngăn cản tăng trưởng trong khu vực trong một thời gian dài. Dự báo mức tăng trưởng toàn khu vực sẽ bật lên mức 3,7% giai đoạn 2016-17 nhờ tăng cầu bên ngoài, và tăng cường lòng tin dẫn đến tăng đầu tư tại một vài nước nhập khẩu dầu (Ai Cập, Jordan).

Nam Phi dự tính sẽ duy trì mức tăng trưởng 7,1% năm nay nhờ kinh tế hồi phục theo chu kỳ tại Ấn Độ và mức cầu tăng dần tại các nước thu nhập cao. Giá dầu toàn cầu giảm đã mang lại lợi ích lớn cho khu vực, giúp cải thiện tài khoá và cán cân thương mại, tạo điều kiện cho các cuộc cải cách cần đến trợ giá của nhà nước và giúp giảm nhẹ chính sách tiền tệ.

Tại Ấn Độ, các biện pháp cải cách đang giúp cải thiện lòng tin của giới kinh doanh và đầu tư, và thu hút thêm vốn sẽ đóng góp vào mức tăng trưởng 7,5% năm nay. Tại Pakistan, kiều hối sẽ vẫn ổn định, trong khi khu vực công nghiệp chế tạo và dịch vụ vẫn tiếp tục hồi phục. Nhưng mặc dù vậy mức tăng trưởng cũng chỉ ở mức vừa phải do vẫn bị kìm hãm về năng lượng.

Tại khu vực Tiểu Saharan châu Phi, giá dầu thấp đã làm giảm đáng kể tỉ lệ tăng trưởng tại các nước xuất khẩu hàng hoá (Angola, Nigeria), và cũng làm giảm mức hoạt động kinh tế trong các ngành phi dầu lửa. Tuy Nam Phi được hưởng lợi chính từ giá dầu thấp nhưng tăng trưởng toàn khu vực lại bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu năng lượng, thiếu lòng tin nhà đầu tư, chính sách không ổn định, và chính sách tài khoá và tiền tệ dự tính sẽ bị thắt chặt dần.

Tăng trưởng toàn khu vực dự tính sẽ giảm xuống còn 4,2%, thấp hơn mức dự báo trước đây. Điều đó phản ánh kết quả đánh giá lại tình hình tại Nigeria và Angola sau khi giá dầu giảm mạnh và tình hình cấp điện yếu kém tại Nam Phi. Trong giai đoạn 2016-17, tỉ lệ tăng trưởng sẽ nhích lên một chút do các tác động tiêu cực trên sẽ được bù trừ bởi tăng trưởng tại các nước đối tác thương mại và tăng trưởng tại các nền kinh tế thu nhập thấp trong khu vực.

Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương

Các bước phát triển gần đây: Như đã dự tính, tăng trưởng khu vực Đông Á - Thái Bình Dương giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 6,9% trong năm 2014. Các yếu tố sau đây đã góp phần làm giảm mức độ hoạt động kinh tế: quá trình làm chậm tăng trưởng kinh tế được quản lý thận trọng tại Trung Quốc, các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp với giá cả hàng hoá thấp kể cả biện pháp thắt chặt tiền tệ, các bất ổn tại Indonesia liên quan tới cuộc bầu cử, tâm lý người tiêu dùng và nhà đầu tư thấp tại Thái Lan, và yếu kém trong thực hiện ngân sách tại Phi-lip-pin; nhưng tác động của các yếu tố đó cũng được bù trừ phần nào bởi giá dầu giảm.

Nếu không kể Trung Quốc, nơi đang áp dụng các biện pháp giảm dần tăng trưởng xuống còn 7,4% năm 2014, thì hoạt động kinh tế vẫn tiếp tục giảm trong năm 2015 mặc dù các biện pháp nới lỏng chính sách đã có tác dụng làm chậm lại quá trình suy giảm. Đầu tư vẫn bị hạn chế, các chỉ số về hoạt động chế tạo cũng cho thấy yếu kém, đồng thời qui mô các chương trình kích thích kinh tế cũng thu hẹp dần. Hỗ trợ chính sách, giá dầu giảm, và mức cầu toàn cầu đã bù lại phần nào tác động của suy giảm đầu tư và quá trình dịch chuyển từ công nghiệp sang dịch vụ cũng góp phần tạo việc làm và tăng mức tiêu dùng.

Trừ Trung Quốc, toàn khu vực dự tính sẽ tăng trưởng 4,7%, thấp hơn mức 5,2% năm 2013. Các yếu kém hồi đầu năm 2014 đã được bù trừ bởi sự tăng tốc mạnh mẽ trong quý cuối năm, lại được hỗ trợ thêm bởi giá dầu thấp và chính sách tiền tệ đi kèm. Thực hiện các dự án công lớn tại Malaysia và Phi-lip-pin cũng góp phần làm tăng tăng trưởng. Giá dầu thấp và tăng cường xuất khẩu góp phần cải thiện cán cân thanh toán, trừ trường hợp các nước xuất khẩu hàng hoá. Tăng cầu trong nước vẫn là yếu tố chính góp phần thúc đẩy tăng trưởng trong khu vực mặc dù mức cầu bên ngoài thấp và chịu áp lực cạnh tranh do đồng tiền nhiều nước trong khu vực tăng giá.

Viễn cảnh: Tăng trưởng toàn khu vực dự tính sẽ tiếp tục giảm xuống còn 6,7% năm 2015 và giữ ổn định ở mức này trong thời gian sau đó. Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc sẽ vẫn tiếp tục giảm nhưng các nước còn lại trong khu vực sẽ tăng nhờ vào sự phục hồi kinh tế tại các nước phát triển, giá năng lượng thấp, ổn định chính trị được cải thiện, cải thiện thanh khoản trên thị trường tài chính toàn cầu, tuy chính sách tiền tệ tại Hoa Kỳ có khả năng sẽ bị thắt chặt. Tại Trung Quốc, tăng trưởng dự báo sẽ đạt 7,1% năm 2015 và 7,0% năm 2016 do áp dụng các chính sách nhằm tăng trưởng ổn định hơn. Tăng trưởng toàn khu vực, trừ Trung Quốc, dự báo sẽ đạt 4,8% năm 2015 và 5,4% năm 2016 nhờ vào động lực từ các nền kinh tế lớn trong ASEAN. Tại Indonesia, tăng trưởng dự báo sẽ giảm xuống 4,7% năm 2015, sau đó sẽ tăng dần nhờ phục hồi đầu tư và xuất khẩu. Tại Thái Lan, GDP dự tính sẽ tăng 3,5% năm 2015, trong đó xuất khẩu tăng nhẹ. Tại Malaysia tăng trưởng sẽ giảm xuống còn 4,7% năm 2015 do giá dầu thấp làm giảm đầu tư trong ngành dầu khí trong khi đó thì tăng trưởng tín dụng cũng vẫn còn chậm.

Rủi ro: Khả năng xảy ra rủi ro do Trung Quốc giảm tăng trưởng mạnh hơn dự tính vẫn còn, mặc dù xác xuất xảy ra là thấp. Nếu điều đó xảy ra nó sẽ kéo theo các tác động lan toả tiêu cực lên các đối tác thương mại trong khu vực và các nước xuất khẩu hàng hoá.

Do các nền kinh tế trong khu vực là nền kinh tế mở nên chúng sẽ bị tác động mạnh nếu các đối tác thương mại bị suy giảm tăng trưởng  hoặc mỗi khi tỉ giá hối đoái thay đổi lớn, kể cả khi đồng đô-la Mỹ tiếp tục tăng giá. Biến động trên thị trường tài chính hoặc đột ngột siết chặt điều kiện cấp vốn sẽ là những nhân tố gây rủi ro lớn.  Phục hồi kinh tế thấp hơn mong đợi tại các nước thu nhập cao, nhất là tại Hoa Kỳ, khu vực châu Âu, Nhật Bản và các Nền Kinh tế Công nghiệp mới sẽ kìm hãm thương mại toàn cầu và thương mại khu vực cũng như kim ngạch xuất khẩu của các nước trong khu vực mà 60-90% lượng hàng xuất khẩu được xuất sang các nước thu nhập cao.

Nếu giá nhiên liệu tiếp tục giữ ở mức thấp thì đây sẽ là yếu tố thuận lợi đối với viễn cảnh kinh tế khu vực nhưng giá cả hàng hoá thấp đang cản trở tăng trưởng tại các nước xuất khẩu hàng hoá và các nước này phải tự điều chỉnh để thích ứng với hoàn cảnh đó.

  • Nhà
  • Đứa bé
  • Tên của em bé
  • 100 tên hoặc họ Mexico có nghĩa

5 họ hàng đầu của Mexico năm 2022

Họ là một con tem xác định nơi chúng ta đến. Lịch sử và văn hóa của chúng tôi nói qua tên cuối cùng của chúng tôi. Tên gia đình Mexico theo một truyền thống trong đó tên đầu tiên là tên cuối cùng của cha, và họ là tên cuối cùng của mẹ. Một số họ Mexico phổ biến nhất có nguồn gốc từ Tây Ban Nha, vì Mexico là một trong những quốc gia đông dân nhất nói tiếng Tây Ban Nha.

100 họ Mexico hoặc tên gia đình

Tên cuối cùng của Mexico là ấn tượng và hùng vĩ. Cùng với tên gia đình của họ, họ cũng được lấy từ những nơi, nghề nghiệp hoặc chỉ là họ mô tả. Hãy xem một số tên cuối cùng phổ biến nhất ở Mexico để có được một tiếng rít về lịch sử và truyền thống của họ. Họ Mexico hoặc tên cuối cùng là rất nhiều, và danh sách này sẽ giúp bạn chọn họ đúng cho gói niềm vui nhỏ của bạn. Danh sách cũng cung cấp cho bạn ý nghĩa của họ để bạn chọn một apt cho bạn.

1. Abad

Nó xuất phát từ một từ Aramaic có nghĩa là cha cha. Nó biểu thị con trai của một linh mục.

2. Abalos

Nó là một tên của nguồn gốc Tây Ban Nha, và nó mô tả các cồn cát sa mạc.

3. Aguilar

Đó là một họ thói quen bắt nguồn từ Castile, một vương quốc Kitô giáo thuộc về Tây Ban Nha thời trung cổ. Nó cũng có thể được truy tìm đến từ Latin Aguilera, có nghĩa là Haunt của Đại bàng.

4. Aguirre

Tên này có nguồn gốc Basque; Nó biểu thị một nơi nổi bật.

5. Alfaro

Nó có thể có nguồn gốc Ả Rập và có nghĩa là Ngọn hải đăng. Nó cũng là một cái tên có nguồn gốc địa lý ở thành phố Alfaro ở Tây Ban Nha.

6. Ayala

Một tên của nguồn gốc Basque, nó có nghĩa là đồng cỏ trên sườn đồi. Nó cũng có một ý nghĩa Toponymousic với Thành phố Aira ở Tây Ban Nha.

7. Barrera

Nó biểu thị những người sống bằng hàng rào. Ý nghĩa theo nghĩa đen của nó là hàng rào của người Hồi giáo. Ngoài tiếng Tây Ban Nha, nó còn có nguồn gốc Bồ Đào Nha và Ý.

8. Becerra

Ý nghĩa của họ Tây Ban Nha này là Hồi Heifer. Họa sĩ nổi tiếng Tây Ban Nha và nhà điêu khắc Gasper Becerra đã tặng họ này.

9. Belmonte

Khi được dịch sang tiếng Anh, tên này có nghĩa là những ngọn núi đẹp. Đó cũng là một cái tên biểu thị một trong nhiều địa điểm ở Tây Ban Nha, Ý hoặc Bồ Đào Nha.

10. Bernal

Tên này có nghĩa là người Viking Phúc.

11. Borja

Có một thị trấn Tây Ban Nha tên Borja ở Aragon. Tên này đến từ đó. Nó cũng có nguồn gốc Ả Rập và có nghĩa là Tháp Tháp (Burj).

12. Bravo

Điều này có nghĩa là sự can đảm của người Viking. Vài ý nghĩa khác của tên này là hoang dã, hay thô. Nó có nguồn gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.

13. Bustos

Nó xuất phát từ một từ tiếng Latin có nghĩa là đồng cỏ bò. Nó cũng là tên của các thị trấn ở Ý và Tây Ban Nha.

14. Campana

Nó là một tên nghề nghiệp. Nguồn gốc của cái tên này nằm trong từ tiếng Latin, Campana, có nghĩa là tiếng chuông. Ở khu vực Ý, tiếng chuông Campania được sản xuất và họ này được sinh ra bởi những người là những người bán chuông hoặc người làm chuông.

15. Cardozo

Nó có nguồn gốc Ý, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha. Nó có nghĩa là người Hồi giáo.

16. Carrillo

Tên tiếng Tây Ban Nha này có nghĩa là Cheek Cheek. Có lẽ những người có má độc đáo đã được đặt tên này.

17. Castro

Cái tên này có nghĩa là một lâu đài, hay một pháo đài. Nó có nguồn gốc từ nhiều nơi như Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ý, Do Thái và Galicia. Nó là một tên địa hình.

18. Cervantes

Nó dường như đã đến từ những lời nói tiếng Tây Ban Nha cũ, điều đó có nghĩa là một người hầu, hoặc người hầu gái.

19. Chaves

Cái tên biểu thị một người nào đó đã tạo ra chìa khóa cho một người sống.

20. Cisneros

Điều này có nghĩa là thiên nga. Nó cũng là một nơi trong tỉnh Palencia.

21. De Jesus

Họ Tây Ban Nha này cũng có nguồn gốc Brazil và Bồ Đào Nha. Nó có nghĩa là người của Chúa Jesus.

22. De la Fuente

Tên này có nghĩa là người Hồi giáo của đài phun nước.

23. De Leon

Họ hùng vĩ này có nghĩa là người của Sư tử. Nó bắt nguồn từ thành phố Leon, một thành phố Do Thái kể từ thế kỷ thứ 10.

24. Del Bosque

Đây là một họ địa hình biểu thị một người sống bên khu rừng. Nó cũng có nghĩa là người Hồi giáo của khu rừng.

25. Diaz

Tên này có nghĩa là ngày của người Viking trong tiếng Latin. Nó được cho là có nguồn gốc Do Thái.

26. Enriquez

Tên này có ý nghĩa bảo trợ và có nghĩa là con trai của Enrique. Đó là một tên họ phổ biến ở Ecuador, Mexico và Philippines.

27. Escamilla

Tên này có nghĩa là quy mô của người Viking, và nó có nguồn gốc Castilian.

28. Escobar

Escobar có nghĩa là chổi chổi trong tiếng Tây Ban Nha. Nó cũng có thể là một tên địa lý cho các thành phố khác nhau như Escobar de Campos hoặc Escobar de Polendos.

29. Esparza

Đó là một tên địa hình và đến từ một thị trấn nằm ở Thung lũng Salazar, Espartza.

30. Espina

Nó có nghĩa là người Thorn Thorn hay người Hồi giáo, và nó biểu thị những người sống gần một bụi cây.

31. Espinoza

Điều này có nghĩa là người Hồi giáo trong tiếng Tây Ban Nha.

32. Felix

Nó có nguồn gốc tiếng Tây Ban Nha, tiếng Đức, tiếng Anh và tiếng Bồ Đào Nha, và nó có nghĩa là may mắn.

33. Fernandez

Tên có nghĩa là người con trai của Fernando. Nó có nguồn gốc từ một từ tiếng Đức có nghĩa là một du khách dũng cảm.

34. Figueroa

Các thị trấn nhỏ ở Galicia và Tây Ban Nha có tên này. Nó có nghĩa là Cây hình Fig Fig.

35. Flores

Nó đến từ flos Latin, có nghĩa là hoa hoa.

36. Franco

Tên này có nguồn gốc từ từ Frank và đề cập đến một bộ lạc ở Đức được gọi là Franks.

37. Galaz

Nó có một di sản Gaelic, và nó có nghĩa là sự giúp đỡ của nước ngoài.

38. Galban

Đó là một người họ thói quen và cao quý. Đây là tên của các thị trấn và làng mạc ở Tây Ban Nha.

39. Gallardo

Một cái tên có nguồn gốc Tây Ban Nha, nó có nghĩa là niềm vui của người Hồi giáo hay người vui vẻ.

40. Gallego

Đây là một tên khu vực và đề cập đến ai đó từ Galicia.

41. Garcia

Họ Tây Ban Nha này có nghĩa là con trai của Garcia.

42. Gonzales

Họ tiếng Tây Ban Nha uy tín này có nghĩa là Trận chiến Elf.

43. Hernandez

Đó là một cái tên bảo trợ có nghĩa là con trai của Hernan.

44. Herrera

Nó đến từ Latin Ferraria. Nó biểu thị một mỏ sắt.

45. Holguin

Nó có nguồn gốc tiếng Tây Ban Nha, và có nghĩa là để nghỉ ngơi hoặc để thưởng thức.

46. ​​Ibanez

Điều này có nghĩa là con trai của Iban Iban bằng tiếng Tây Ban Nha. Nó có nguồn gốc Hy Lạp.

47. Ibarra

Đó là một họ Basque, có nghĩa là Thung lũng.

48. Iglesias

Nó có nguồn gốc Tây Ban Nha, Hy Lạp và Latin, và có nghĩa là các nhà thờ của người Hồi giáo.

49. Ignacio

Nó có nguồn gốc Tây Ban Nha, Etruscan và Latin. Nó có nghĩa là lửa lửa hay sinh ra từ lửa.

50. Iniguez

Nó đã đến từ Tây Ban Nha và có nghĩa là con trai của Inigo.

51. Jacinto

Điều này có nghĩa là Hyacinth Hyacinth trong tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha.

52. Jimenez

Đó là một cái tên bảo trợ ở Tây Ban Nha có nghĩa là con trai của Jimeno.

53. Delgado

Nó có nguồn gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha và có nghĩa là người mảnh khảnh hoặc mỏng.

54. Lara

Đó là một tên khu vực và biểu thị mọi người từ trẻ sơ sinh Lara de los ở tỉnh Burgos.

55. Leon

Trong tiếng Tây Ban Nha, nó có nghĩa là Lion Lion. Nó cũng là một cái tên Toponyms mô tả những người từ thành phố Leon.

56. Lobo

Tên có nghĩa là sói sói. Nó có nguồn gốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.

57. Loyola

Loyola là tên của một nơi gần thị trấn Azpeitia. Ở Basque, nó có nghĩa là bùn bùn.

58. Lozano

Điều này có nghĩa là người Viking sôi động hay nhìn tốt.

59. Machado

Đó là một tên nghề nghiệp ở Tây Ban Nha cho một người làm hatchets.

60. Maldonado

Nó từng là một biệt danh ở Tây Ban Nha, có nghĩa là người bệnh đã đưa ra.

61. Marco Rubio

Đây là một tên mô tả, và nó có nghĩa là Marco Marco, cô gái tóc vàng.

62. Marquez

Nó có nghĩa là con trai của Marcus Marcus bằng tiếng Tây Ban Nha.

63. Martinez

Nó có nguồn gốc từ cái tên Martin, và nó có nghĩa là con trai của Martin Martin.

64. Medina

Nó có nguồn gốc từ từ tiếng Ả Rập Medinah, có nghĩa là thành phố Hồi giáo.

65. Mendez

Một cái tên bảo trợ có nghĩa là con trai của Mendo.

66. Mendoza

Ở Basque, cái tên này có nghĩa là Núi lạnh.

67. Montoya

Đây là một họ Basque có nghĩa là những ngọn đồi và thung lũng.

68. Navarro

Đó là một tên địa lý cho những người từ thành phố Navarre ở Tây Ban Nha. Ở Basque, nó có nghĩa là màu nâu.

69. Ochoa

Nó có nguồn gốc Basque và có nghĩa là người sói sói.

70. Ortiz

Nó dường như đã đến từ một từ Latin có nghĩa là Brave Brave. Nó cũng có nghĩa là con trai của Orti, trong tiếng Tây Ban Nha.

71. Osorio

Nó có nghĩa là người thợ săn sói, và có nguồn gốc Tây Ban Nha hoặc tiếng Basque.

72. Palencia

Tên này là một cái tên thói quen cho những người đến từ Palencia, một thành phố ở miền bắc Tây Ban Nha.

73. Palomo

Nó xuất phát từ tiếng Latin từ Palumbes, có nghĩa là một con chim bồ câu hay chim bồ câu.

74. Pantoja

Điều này biểu thị mọi người từ thị trấn Pantoja ở Tây Ban Nha.

75. Parra

Nó có nghĩa là Vine Vine trong tiếng Tây Ban Nha.

76. Perez

Tên này có nguồn gốc Tây Ban Nha, và nó có nghĩa là con trai của Pedro.

77. Quinteiro

Tên này có nghĩa là một sân khác, hay một trang trại ở Tây Ban Nha.

78. Quiroz

Nó có nguồn gốc Tây Ban Nha và có nghĩa là khiêm tốn.

79. Ramos

Nó có nguồn gốc Latin và Tây Ban Nha, và nó có nghĩa là nhánh nhánh của người Hồi giáo hoặc biểu thị một người sống trong một khu vực rừng rậm.

80. Rangel

Điều này có nguồn gốc Pháp và có nghĩa là có nghĩa là hình cong và vòng tròn.

81. Reyes

Tên này có nguồn gốc Latin, và nó có nghĩa là hoàng gia của Hồi giáo hay vua vua.

82. Rios

Nó xuất phát từ từ tiếng Tây Ban Nha Rio, có nghĩa là sông sông.

83. Rivas

Trong tiếng Latin, cái tên này có nghĩa là các ngân hàng của một dòng sông.

84. Rodriguez

Đây là một họ phổ biến của người Mexico, có nghĩa là con trai của Rodrigo.

85. Romero

Nó xuất phát từ một từ tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là người hành hương đến Rome.

86. Rosas

Tên này có nguồn gốc Tây Ban Nha, và nó có nghĩa là Rose Rose.

87. Salazar

Họ có nghĩa là Hall Hall Old Hall, và nó có nguồn gốc Basque.

88. Salinas

Đây là một tên nghề nghiệp ở Tây Ban Nha cho những người là công nhân muối.

89. Sanchez

Đây là một cái tên bảo trợ có nghĩa là con trai của Sancho.

90. Tellez

Điều đó có nghĩa là con trai của Tello Tello hay Trái đất bằng tiếng Tây Ban Nha.

91. Trujillo

Nó mô tả ai đó từ Trujillo ở Tây Ban Nha.

92. Valdez

Đó là một cái tên bảo trợ phổ biến có nghĩa là con trai của Baldo. Trong tiếng Đức, nó có nghĩa là người dũng cảm.

93. Valencia

Đây là một tên Toponymous cho những người từ Valencia. Đó là một hình thức nữ tính của từ valor, có nghĩa là sự can đảm của người Hồi giáo.

94. Vargas

Vargas là một thị trấn thuộc tỉnh Santander ở Tây Ban Nha. Tên biểu thị mọi người từ nơi đó. Varga cũng có nghĩa là một độ dốc dốc.

95. Vasquez

Tên có nghĩa là con trai của Vasco. Nó xuất phát từ từ tiếng Latin Velascus.

96. Vega

Trong tiếng Tây Ban Nha, cái tên có nghĩa là một đồng cỏ. Nó có nguồn gốc Basque.

97. Vera

Đây là tên của một ngôi làng gần Almeria ở Tây Ban Nha. Nó có thể đến từ từ Latin Abora, có nghĩa là Biên giới.

98. Zarate

Tên này đề cập đến những người sống gần khu rừng.

99. Zavala

Nó biểu thị mọi người đến từ Biscay. Ở Basque, nó có nghĩa là rộng rãi.

100. Zuniga

Đây là tên của một nơi ở tỉnh Navarre. Ở Basque, từ Zuin có nghĩa là đất canh tác đất đai.

Tên cuối cùng của Mexico bị ảnh hưởng nặng nề bởi lịch sử phong phú và các nền văn minh cổ đại của họ như người Maya và Olmec. Họ có một liên lạc của dân số bản địa và thực dân Tây Ban Nha. Một tên cuối cùng của Mexico có thể rất tuyệt khi bạn chọn đúng. Chúng tôi hy vọng bạn tìm thấy danh sách những cái tên phổ biến này của Mexico thú vị và nhiều thông tin.

5 họ hàng đầu của Mexico năm 2022

Aarohi Achwal có bằng cử nhân thương mại và bằng thạc sĩ văn học Anh. Trong khi làm việc như một thực tập sinh cho một người Anh hàng ngày, cô nhận ra rằng cô thích viết trên bất cứ điều gì khác. Ý tưởng được nghe mà không cần phải nói kháng cáo với cô. Cô thích viết các bài báo dựa trên nghiên cứu có nhiều thông tin và có liên quan. Cô đã viết bài về mang thai, nuôi dạy con cái và các mối quan hệ. Và cô muốn tiếp tục tạo nội dung về sức khỏe và lối sống.

  • NHỮNG BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Tên cuối cùng của Mexico phổ biến là gì?

Danh sách các tên họ phổ biến nhất ở Mexico: Hernández - 5.526.929.García - 4.129.360.Martínez - 3,886,887.Hernández – 5,526,929. García – 4,129,360. Martínez – 3,886,887.

Họ Mexico phổ biến nhất là gì?

Tên phổ biến nhất ở Mexico.

Họ Mexico tốt nhất là gì?

Dưới đây là mười tên người Mexico phổ biến nhất:..
Hernández 3,430,027 Tên của người dân là Hernández Hernández có nghĩa là con trai của Hernan.....
García là một tên cuối cùng của Vasque có nghĩa là Chiến binh trẻ hoặc trẻ tuổi ..
Lòpez có nghĩa là con trai của lope ..
Martìnez có nghĩa là con trai của Martín ..
Rodrìguez có nghĩa là con trai của Rodrigo ..
González có nghĩa là con trai của Gonzalo ..

5 tên cuối cùng là gì?

Sử dụng dữ liệu của Cục điều tra dân số, 24/7 Phố Wall đã biên soạn một danh sách 50 tên cuối cùng ở Hoa Kỳ Đây là những gì họ tìm thấy:..
Smith..
Johnson..
Williams..
Brown..
Jones..
Garcia..
Miller..
Davis..