Bài 6 đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Tiểu luận: Tìm hiểu quan điểm đổi mới của Đảng về giáo dục - đào tạo và tình hình phát triển của sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
  2. I. Đặt vấn đề Hiện nay cuộc cách mạng khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển với những bước tiến nhảy vọt, đưa thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên công nghệ thông tin và kinh tế tri thức. Khoa học công nghệ trở thành động lực cơ bản của s ự phát triển kinh tế - xã hội, mà nền tảng của sự phát triển này là giáo dục - đào tạo. Vì vậy, tất cả các quốc gia, từ những n ước đang phát triển đến những nước phát triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục. Trong khi hoạch định phát triển kinh tế, nhiều nước đặt giáo dục vào vị trí trung tâm, coi giáo dục là điều kiện phát triển kinh tế. Chính vì thế, các nước này đã có những bước nhảy vọt trong phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta cũng đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của sự n ghiệp giáo dục - đào tạo. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn một cách sâu sắc, trong đường lối quan điểm của Đảng ta về giáo dục - đào tạo đã có những bước tiến mới. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII [tháng 7 -1996] đã xác định: Giáo dục và đào tạo phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu". Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX [tháng 4 -2001] Đảng ta tiếp tục khẳng định: "Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Trong bài phát biểu bế mạc Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng [khóa IX], Tổng Bí th ư cũng đã chỉ rõ: Trong các nguồn lực để phát triển đất nước nhanh, hiệu quả, bền vững, đúng định hướng thì nguồn lực con người là yếu tố cơ bản. Muốn vậy xây dựng nguồn lực con người, phải đẩy mạnh đồng bộ giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ và xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc... Quan điểm không đúng về đầu tư cho giáo dục trước đây được uốn nắn lại: Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những h ướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, đường lối phát triển giáo dục - đào tạo của Đảng có tầm quan trọng như là một đường lối chiến lược nhằm chấn hưng nước nhà.
  3. Xuất phát từ vai trò quan trọng của giáo dục - đào tạo, tôi chọn vấn đề: " Tỡm hiểu quan điểm đổi mới của Đảng về giáo dục - đào tạo và tỡnh hỡnh phỏt triển của sự nghiệp giỏo dục - đào tạo trong thời kỳ đ ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa " làm vấn đề nghiên cứu trong tiểu luận này. II. Nội dung 1. Những yêu cầu cấp bách của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đ ối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo Trên cơ sở đổi mới tư duy lý luận, nhận thức lại về thời kỳ quá độ và tổng kết, khảo nghiệm thực tiễn, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI [tháng 12 -1986] Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện. Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta đã có sự chuyển mình thực sự. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII [tháng 6 -1996] đã kết luận: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, đã hoàn thành chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, đó là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa. Xuất phát từ những thành quả của 10 năm đổi mới, từ những tiền đề đã được tạo ra, Đảng ta nhận định rằng nước ta đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Yếu tố công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được Đảng ta xác định là nhiệm vụ trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu, "công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước chung quanh, giữ được ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ được độc lập, chủ quyền và định hướng phát triển XHCN"[1]. Đồng thời, Đảng ta cũng khẳng định sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tính cách là một cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc và triệt để trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để "xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh"[1]. [1] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, tr.27. [1] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, tr.80.
  4. Nước ta bước vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi lớn với các hướng chủ yếu như: hợp tác và phát triển ngày càng trở thành xu thế chính; phát triển công nghệ chuyển sang nền kinh tế tri thức; toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế phát triển nhanh chóng. Chính vì thế n ước ta tiến hành công nghiệp hóa theo truyền thống, mà công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa kiểu mới, trong đó sử dụng ít năng lượng, ít vật lực nhưng nhiều hàm lượng trí tuệ. Quy mô và nội dung thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa rất rộng, bao gồm các ngành, các lĩnh vực kinh tế, đời sống xã hội ở tầm vĩ mô cũng nh ư vi mô. Địa bàn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa rất rộng và phức tạp với nhiều trình độ phát triển khác nhau; được tiến hành trong nền kinh tế thị tr ường. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải đi tắt, đi nhanh, kết hợp tuần tự và nhảy vọt theo định hướng XHCN. Yếu tố có tính quyết định là trí tuệ và năng lực của con người. Do đó, Đảng ta đã chỉ ra giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là động lực, là nền tảng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, muốn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải dựa vào con người, nguồn lực con người. Đây là nhân tố quyết định thắng lợi của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Do đó, ngành giáo dục - đào tạo có nhiệm vụ rất lớn là phải mạnh dạn tìm ra những cách đi hoàn toàn mới để tạo ra được nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 2. Những quan điểm cơ bản của Đảng ta về giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới a. Những quan điểm đổi mới của Đảng về giáo dục - đào tạo Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI [tháng 12 -1986] Đảng ta đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó mục tiêu của giáo dục - đào tạo đã được Đảng ta xác định: "Giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện nhân cách XHCN của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã hội. Sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục đại học và
  5. chuyên nghiệp, trực tiếp góp phần vào việc đổi mới công tác quản lý kinh tế và xã hội"[1]. Cùng với quá trình đổi mới, Đảng ta cũng đã từng bước thể hiện sự đổi mới tư duy giáo dục. Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII [1991] Đảng ta tiếp tục xác định cụ thể hơn: "Mục tiêu giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tinh thần yêu nước, yêu CNXH. Nhà tr ường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện, có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả n ăng tự tạo việc làm trong nền kinh tế nhiều thành phần". Đại hội VII của Đảng đã từng bước xác định cụ thể hơn về mục tiêu giáo dục - đào tạo. Để cụ thể hóa đường lối của Đại hội VII, Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khóa VII [1993] đã có Nghị quyết về "tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo" với nội dung cụ thể sau: - Cùng với khoa học và côn g nghệ, giáo dục và đào tạo đã được Đại hội VII coi là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy và là một điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. - Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. - Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại. - Đa dạng hóa các hình thức đào tạo. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Ngoài ra Hội nghị Trung ương lần thứ 4 còn đề ra 12 chủ trương, chính sách và biện pháp lớn nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. b. Quan điểm của Đảng về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với việc thực hiện N ghị quyết Đại hội VII và Nghị quyết Trung ương lần thứ 4 [khóa VII] sự nghiệp giáo dục - đào tạo đã có nhiều mặt phát triển và tiến bộ. Tuy nhiên, bên cạnh đó giáo dục vẫn chưa ra khỏi tình trạng yếu kém cả về chất l ượng và [1] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, tr.89.
  6. hiệu quả. Về cơ sở vật chất, về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên... còn nhiều bất cập. Để khắc phục những hạn chế đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII [tháng 6-1996] của Đảng đã nêu ra quan điểm và phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo với những nội dung sau: - Giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu. Phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế - xã hội. Huy động toàn xã hội làm giáo dục dưới sự quản lý của nhà n ước. - Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những con người có kiến thức văn hóa, khoa học, kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái yê u nước, yêu CNXH. Phải mở rộng quy mô, đồng thời chú trọng nâng cao chất l ượng, hiệu quả giáo dục, gắn học với hành, tài với đức. - Giáo dục phải vừa gắn chặt với yêu cầu phát triển đất nước, vừa phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại. - Đa dạng hóa các hình thức đào tạo. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Bằng nhiều hình thức đa dạng bảo đảm cho mọi người được đến trường, nhất là người nghèo và con em các gia đình chính sách. - Cải tiến chất lượng dạy và học, khắc phục những tiêu cực, yếu kém tron g ngành giáo dục để hoàn thành tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực con người cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Chú trọng giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục nhân văn, lịch sử dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại. - Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. - Củng cố và phát triển ngành giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và những vùng khó khăn. - Tổng kết cải cách giáo dục, xây dựng chiến l ược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
  7. Để thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã có quyết định về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với những tư tưởng chỉ đạo sau: - Giữ vững mục tiêu XHCN trong nội dung, ph ương pháp giáo dục - đào tạo, trong các chính sách, nhất là chính sách công bằng xã hội. - Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. - Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và toàn dân. - Phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, những tiến bộ khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh. Coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả. - Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục - đào tạo. - Giữ vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với đa dạng hóa các loại hình giáo dục - đào tạo. Từ việc định ra những quan điểm chỉ đạo, Nghị quyết Trung ương lần hai [khóa VIII] đã đề ra 4 mục tiêu cần đạt đến năm 2020 như sau: - Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. - Nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu học. Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010 và trung học phổ thông vào năm 2020. Phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số và các vùng khó kh ăn, phấn đấu giảm chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ. - Phát triển đào tạo đại học, trung học chuyên nghiệp, đẩy mạnh đào tạo công nhân lành nghề, bảo đảm có được nhiều nhân tài cho đất nước trong thế kỷ XXI. - Nâng cao chất lượng và đảm bảo đủ số lượng giáo viên cho toàn bộ hệ thống giáo dục. Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học. Phấn đấu sớm có một số cơ sở đại học và trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đạt tiêu chuẩn quốc tế. Để thực hiện 4 mục tiêu trên Nghị quyết Trung ương lần thứ hai đã xây dựng 4 giải pháp lớn, đó là:
  8. - Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục - đ ào tạo: Đầu tư cho giáo dục - đào tạo lấy từ nguồn chi thường xuyên và nguồn chi phát triển trong ngân sách nhà n ước. Tích cực huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, cho phép các tr ường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và các Viện nghiên cứu lập c ơ sở sản xuất và dịch vụ khoa học đúng với ngành nghề đào tạo. Xây dựng và công bố công khai quy định về học phí và các khoản đóng góp theo nguyên tắc không thu bình quân, miễn giảm cho người nghèo và người thuộc diện chính sách. Có chính sách ưu tiên ưu đãi đối với việc xuất bản sách giáo khoa, tài liệu dạy học, nhập khẩu trang thiết bị dạy học và trong nước chưa sản xuất được. Các ngân hàng lập quỹ tín dụng đào tạo cho con em các gia đình có thu nhập thấp, cho vay với lãi suất ưu đãi để có điều kiện học tập ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Nhà nước quy định cơ chế cho các doanh nghiệp đầu tư vào công tác đào tạo và đào tạo lại. Dành ngân sách nhà n ước thỏa đáng để cử những người giỏi, có phẩm chất tốt để đi đào tạo ở nước ngoài. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài có khả năng về nước tham gia giáo dục - đào tạo. Sử dụng một phần vốn vay và viện trợ của nước ngoài để xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục - đào tạo. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các c ơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tích cực góp sức phát triển giáo dục - đào tạo. - Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy và người học: Phải củng cố và tập trung đầu tư nâng cấp các trư ờng sư phạm. Không thu học phí và thực hiện chế độ học bổng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên ngành s ư phạm; có chính sách thu hút học sinh tốt, khá, giỏi vào ngành s ư phạm. Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng cao phẩm chất và n ăng lực cho đội ngũ giáo viên. Lương giáo viên được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc l ương hành chính sự nghiệp và có thêm chế độ phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo vùng do Chính phủ quy định. Có chính sách sử dụng và đãi ngộ đúng giá trị nguồn nhân lực được đào tạo. - Tiếp thu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục - đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất các trường học: Phải rà soát và đổi mới một bước sách giáo khoa, bảo đảm sự ổn định tương đối về nội dung, chương trình, sách giáo khoa ở các cấp học cho đến
  9. năm 2000. Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục t ư tưởng - đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác - Lênin, đưa việc giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và với từng bậc học. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy và học. Chấm dứt tình trạng lớp học ba ca; bảo đảm diện tích đất đai và sân chơi, bãi tập cho các trường theo đúng quy định của Nhà nước. Tất cả các trường phổ thông đều có đủ sách, thư viện và các trang bị tối thiểu để thực hiện các thí nghiệm trong chương trình. Thay thế, bổ sung cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các trường dạy nghề, trung học chuyê n nghi ệp và đại học. Tổ chức các hội đồng bộ môn gồm các nhà giáo dục và khoa học đầu ngành có uy tín nhằm nghiên cứu, biên soạn, thử nghiệm nội dung, chương trình, sách giáo khoa, tài liệu, phương pháp giảng dạy cùng danh mục thiết bị đồ dùng dạy học các môn học. - Đổi mới công tác quản lý giáo dục: Phải tăng cường công tác dự báo và kế hoạch hóa sự phát triển giáo dục. Quy định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo theo hướng tập trung làm tốt chức n ăng quản lý nhà nước; xây dựng, hoàn thiện các chính sách, cơ chế về giáo dục - đào tạo, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện chương trình và chất lượng. Xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong ngành giáo dục. Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, nâng cao năng lực của bộ máy quản lý giáo dục - đào tạo. Tiếp tục sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các Viện nghiên cứu để gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thành lập Hội đồng quốc gia giáo dục với nhiệm vụ cấp bách trước mắt là giúp Chính phủ tổng kết công cuộc đổi mới về giáo dục và soạn thảo chiến lược giáo dục - đào tạo. Phân cấp cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý toàn diện giáo dục mầm non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, cả một số tr ường cao đẳng. Tiếp tục đổi mới và mở rộng quan hệ trao đổi và hợp tác giáo dục - đào tạo với nước ngoài. Với 4 giải pháp mà Nghị quyết đã nêu, muốn được triển khai thực hiện tốt thì dứt khoát phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giáo dục - đào tạo. Đặc biệt khi bước sang thế kỷ XXI, trên thế giới có nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có những bước tiến nhảy vọt... Nền kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong
  10. quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Trước tình hình, Đảng ta tiếp tục có những định hướng quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX [2001] đã nêu bật những quan điểm sau: Phát triển giáo dục toàn diện; xây dựng nền giáo dục theo hướng "chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa"; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; phát triển giáo dục - đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, "học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội"; coi trọng hướng nghiệp, dạy nghề, tập trung vào mục tiêu nhân lực. Trên cơ sở những quan điểm trên, Đại hội IX đã đưa ra mục tiêu cho giáo dục - đào tạo trong thế kỷ XXI nh ư sau: "Bồi dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu n ước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh doanh, nhà qu ản lý. Chính sách sử dụng lao động và nhân tài phải tận dụng mọi năng lực, phát huy mọi tiềm năng của các tập thể và cá nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước"[1]. Những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu định hướng phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Hội nghị Trung ương 2 [khóa VIII] đ ề ra, được bổ sung, hoàn thiện tại Đại hội IX của Đảng đã được Hội nghị Trung ương 6 [khóa IX] khẳng định là hoàn toàn đúng đắn và giữ nguyên giá trị. Sang thế kỷ XXI; những quan điểm, định hướng phát triển đó tiếp tục thúc đẩy sự nghiệp giáo dục - đào tạo phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong thời gian tiếp theo. [1] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.201-202.
  11. 3. Đánh giá chung về tình hình phát triển của sự nghiệp giáo dục đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những giải pháp để tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo a. Đánh giá chung về giáo dục - đào tạo Trong kết luận Hội nghị Trung ương 6 [khóa IX] đã nêu bật được những thành tựu cơ bản của giáo dục - đào tạo trong những năm qua. Hội nghị khẳng định rằng nền giáo dục nước nhà có bước phát triển mới, cụ thể là: n ước ta đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ về phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hành phổ cập trung học c ơ sở; trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên; chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến bước đầu; sự nghiệp giáo dục ngày càng đ ược đề cao và được toàn xã hội quan tâm. Bên cạnh những thành tựu đạt được, giáo dục - đào tạo còn tồn tại những khó khăn, yếu kém sau: Đó là chất lượng giáo dục còn thấp; c ơ cấu giáo dục còn bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo nghề với đại học, giữa các ngành, có chênh lệch lớn giữa các vùng miền; nhiều nhu cầu nhân lực của nền kinh tế ch ưa được đáp ứng; về cách thức thi cử còn nặng nề; xu hướng thương mại hóa một số hoạt động giáo dục đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, ch ưa có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn. b. Những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp để tiếp tục phát triển sự nghệp giáo dục - đào tạo. Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 [khóa IX] đã đề ra 3 nhiệm vụ sau: - Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, trong đó phải đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy - học; đổi mới việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân; đưa tin học vào nhà trường và ứng dụng công nghệ thông tin tru yền thông vào quá trình dạy học; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; triển khai hệ thống kiểm định chất lượng; nâng cao chất lượng giáo dục không chính quy và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học, lớp học. - Phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn, trên cơ sở bảo đảm chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào t ạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo với sử dụng. Phải phát triển mạnh cả đào tạo nghề dài hạn và ngắn hạn thích
  12. hợp với từng vùng. Nhà n ước chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng cơ bản cho những lĩnh vực đào tạo nghề quan trọng và những n ơi khó khăn, hỗ trợ một phần chi phí thường xuyên cho đào tạo nghề. Xây dựng các cơ sở đào tạo nghề lưu động để tổ chức huấn luyện kỹ năng, phục vụ chuyển giao kỹ thuật cho vùng sâu, vùng xa. Củng cố và phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trung tâm giáo dục cộng đồng để tạo cơ sở hạ tầng cho việc xây dựng xã hội học tập. - Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục: Hỗ trợ học sinh sinh viên thuộc diện chính sách và thuộc gia đình nghèo; phát triển chương trình cấp học bổng, chương trình tín dụng đào tạo và chương trình hỗ trợ đặc biệt cho các xã nghèo. Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, phát triển giáo dục trẻ khuyết tật và phát triển hợp tác quốc tế để tăng cường nguồn lực cho giáo dục. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, kết luận Hội nghị Trung ương 6 [khóa IX] đã đề ra 5 giải pháp sau: Một là: Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà n ước về giáo dục. Hai là: Xây dựng và triển khai chương trình "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện". Ba là: Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và sắp xếp, củng cố, phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục. Bốn là: Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo. Năm là: Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân. Cùng với những giải pháp cơ bản trên, Đảng ta đã ra Chỉ thịo 40-CT/ TW trong đó đã xác định phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo từ năm 2004 đến năm 2010 là: đổi mới một cách căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo. Đồng thời đổi mới tư duy giáo dục, cách tiếp cận về cơ chế phát triển giáo dục - đào tạo trong giai đoạn mới thích ứng với cơ chế thị trường định hướng XHCN. Thay đổi một cách cơ bản vai trò nhà nước, xã hội, cơ sở giáo dục, gia đình người học đối với giáo dục để tiếp tục đưa sự nghiệp giáo dục - đào tạo có những bước phát triển đáp ứng nhu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. III. Kết luận
  13. Hiện nay tình hình quốc tế và trong n ước vừa có những thời cơ lớn, vừa đặt ra những thách thức không nhỏ cho giáo dục n ước ta. Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những c ơ sở lý luận, phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển. Do vậy giáo dục - đào tạo nước ta phải vượt qua những thách thức, phải khắc phục những yếu kém bất cập, phát triển mạnh mẽ để thu hẹp khoảng cách với những nền giáo dục tiên tiến. Mặt khác phải khắc phục sự mất cân đối giữa yêu cầu phát triển nhanh quy mô và nguồn lực còn hạn chế, giữa yêu cầu phát triển nhanh quy mô và đòi hỏi gấp rút nâng cao chất lượng; giữ yêu cầu vừa tạo được chuyển biến cơ bản, toàn diện vừa giữ được sự ổn định tương đối của hệ thống giáo dục. Trên thực tế sự chuyển đổi cơ chế và phát triển kinh tế đòi hỏi giáo dục - đào tạo phải tiếp cận và thích nghi với c ơ chế mới, phải luôn phát triển và đi trước một bước đón đầu sự phát triển của xã hội. Do vậy toàn thể dân t ộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng phải tiếp tục phát huy truyền thống yêu n ước, lao động cần cù, tinh thần hiếu học, thông minh sáng tạo để vận dụng tri thức và kỹ n ăng mới; cần vượt qua thách thức, tranh thủ thời cơ để xây dựng một nền giáo dục - đào tạo đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới thực hiện mục tiêu: dân giàu, n ước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh./.
  14. Tài liệu tham khảo Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung 1. ương khóa VII. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung 2. ương khóa VIII. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngành giáo dục - đào tạo thực hiện Nghị quyết Trung 3. ương 2 [khóa VIII] và Ngh ị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Nxb Giáo dục, 2002. Ban Khoa giáo Trung ương, Giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới chủ 4. trương, thực hiện, đánh giá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VIII, 5. IX. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ 6. khóa VII.
  15. Mục lục Trang 1 I. Đặt vấn đề 1 II. Nội dung 1. Những yêu cầu cấp bách của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo 1 2. Những quan điểm cơ bản của Đảng ta về giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới 4 a. Những quan điểm mới của Đảng về giáo dục - đào tạo 4 b. Quan điểm của Đảng về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5 3. Đánh giá chung về tình hình giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và những giải pháp để tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo 11 a. Đánh giá chung về giáo dục - đào tạo 11 b. Những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp để tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo 12 13 III. Kết luận 15 Tài liệu tham khảo

Page 2

YOMEDIA

Bạn đọc có thể tham khảo tiểu luận "Tìm hiểu quan điểm đổi mới của Đảng về giáo dục - đào tạo và tình hình phát triển của sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" để cùng tìm hiểu nội dung chi tiết về: Những yêu cầu cấp bách của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự nghiệp giáo dục - đào tạo; những quan điểm cơ bản của đảng ta về giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới.

23-08-2012 1198 157

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề