Bài tập tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu
Đối với mỗi Doanh nghiệp, đặc biệt là bộ phận kế toán thì thời gian hoàn vốn (Payback period) là một khái niệm quen thuộc, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Show
Vậy thời gian hoàn vốn (Payback period) là gì? Công thức tính thời gian thu hồi vốn như thế nào? Cùng tìm hiểu qua nội dung bài viết! Thời gian hoàn vốn là gì?Thời gian hoàn vốn (tiếng Anh là Payback Period) là khoảng thời gian cần thiết để dự án tạo ra dòng tiền thuần bằng chính số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án. Nói dễ hiểu hơn thời gian hoàn vốn là khoản thời gian đầu tư đạt đến điểm hòa vốn. Trong đầu tư, Thời gian hoàn vốn càng ngắn, dự án đầu tư càng hấp dẫn. Ngược lại, thời gian hoàn vốn càng dài thì càng ít mong muốn đầu tư.
Cách xác định thời gian hoàn vốn (Payback Period)Trường hợp 1: Thu nhập do đầu tư mang lại bằng nhau theo các nămTrong trường hợp này công thức tính thời gian hoàn vốn như sau: Thời gian hoàn vốn = Vốn đầu tư ban đầu / Thu nhập ròng 1 năm Trong đó Thu nhập ròng 1 năm = Khấu hao 1 năm + Lợi nhuận sau thuế 1 năm Ví dụ: Dự án ban đầu đầu tư là 1 tỷ, dự án sẽ có vòng đời 5 năm, dự kiến thu nhập ròng hàng năm của dự án là 300 triệu/năm. Theo công thức ta sẽ có thời gian hoàn vốn của dự án này là 3 năm < 5 năm (dự kiến). Đây là dự án tiềm năng đáng đầu tư. Trường hợp 2: Thu nhập do khoản đầu tư mang lại không bằng nhau theo các nămTrong trường hợp này thời gian thu hồi vốn được tính theo 2 bước. Bước 1: Xác định ngân lưu ròng Ngân lưu ròng(lợi nhuận ròng) của từng năm = Doanh thu từng năm – Chi phí từng năm Bước 2: Xác định ngân lưu ròng tích lũy theo từng năm Ngân lưu ròng tích lũy theo từng năm = Vốn đầu tư ban đầu (số âm) + ngân lưu ròng từng năm Tại thời điểm ngân lưu ròng tích lũy = 0 là thời điểm hòa vốn. Thời gian hoàn vốn = Thời gian từ khi dự án bắt đầu đầu tư cho tới thời điểm hòa vốn. Ví dụ: Dự án A có vốn đầu tư là 500 triệu đồng (bỏ vốn 1 lần). Khoản thu nhập dự kiến (bao gồm khấu hao và lợi nhuận sau thuế) của các năm trong tương lai như sau:
Thời gian thu hồi vốn dự đầu tư của dự án A được tính như sau:
Thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án A: T = 3+(20/120)x12 = 3 năm và 2 tháng Cách tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Discounted payback period)Công thức tính: Dòng tiền chiết khấu = Dòng tiền ròng / ((1 + i) ^n Trong đó:
Sau khi đa tính được dòng tiền chiết khấu thì áp dụng cách tính thời gian hoàn vốn đơn giản. Thay dòng tiền danh nghĩa thành dòng tiền chiết khấu đã được tính ở phía trên. Ví dụ: Công ty có dự án yêu cầu số tiền chi ra ban đầu là 2000$. Dự án dự kiến sẽ trả lại 500$ mỗi kỳ trong 5 giai đoạn theo tỷ lệ chiết khấu là 3%. Giai đoạn đầu tiên sẽ trả lại 500$ Dòng tiền chiết khấu giai đoạn 1 = 500$/(1+0.03) = 485,44$ Sau giai đoạn đầu tiên, dự án cần: 2.000$ – 485,44$ = 1.514,56% để hòa vốn Dòng tiền chiết khấu giai đoạn 2 = 500$/(1,03)^2 = 471,29$ Dòng tiền chiết khấu giai đoạn 3 = 500$/(1,03)^3 = 457.57$ Dòng tiền chiết khấu giai đoạn 4 = 500$/(1,03)^4 = 300,71$ Trong giai đoạn 4 số dư dự án ròng là: 2000$ – (485,44$ + 471,29$ + 457.57$+ 300,71$) = 285.32$ Sau khi thanh toán giai đoạn thứ 5 = 500$/(1,03)^5 = 431.33$ dự án sẽ có số dư là 146.02$. Thời gian hoàn vốn chiết khấu sẽ rơi vào giai đoạn thứ 5. Dự án không khả thi. Tuy vẫn có số dư nhưng khoản số dư đó khá nhỏ để quyết định đầu tư. Bạn có thể xếp dự án này vào danh mục cân nhắc, sau khi chọn lựa các dự án tiềm năng khác không được thì có thể cân nhắc đầu tư.
Nội dung phương pháp– Loại bỏ các dự án có thời gian thi công kéo dài không đáp ứng yêu cầu của dự án Để đơn giản hóa việc tính toán, trước hết cần loại bỏ các dự án đầu tư (DAĐT) có thời gian thi công kéo dài, không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp; sau đó xếp các dự án có thời gian thi công giống nhau vào một loại. – Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của từng dự án đầu tư. – Đánh giá lựa chọn dự án Trên cơ sở thời gian thu hồi của từng dự án, doanh nghiệp sẽ chọn dự án có thời gian thu hồi vốn đầu tư phù hợp với thời gian thu hồi vốn mà doanh nghiệp dự định. Theo đó, dự án có thời gian thu hồi dài hơn thời gian thu hồi vốn tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ. Nếu các dự án là dự án loại trừ nhau thì thông thường người ta sẽ chọn dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn nhất. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp tính thời gian thu hồi vốnƯu điểm
Hạn chế
Kết luậnThời gian hoàn vốn (Payback period) là một yếu tố được quan tâm rất nhiều khi đầu tư vào một dự án nào đó. Nội dung bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn hơn thề gian thu hồi vốn cũng như cách tính cụ thể. Thông tin được biên tập bởi: lamchutaichinh.vn Bài 2 của Series Bài giảng lý thuyết Môn Tài chính Đề thi CPA – Chủ đề “Thẩm định dự án đầu tư”: Phương pháp thời gian hoàn vốn (Xem từ Video 1 – 7 & Video 15 – 17) Như trong Bài giảng Lý thuyết môn Tài chính – Phần 1 đã đề cập, nội dung của môn Tài chính sẽ xoay quanh 3 chức năng của Quản lý tài chính là: lập kế hoạch tài chính, kiểm soát tài chính và ra các quyết định tài chính. Trong đó, các quyết định tài chính trong dài hạn bao gồm: quyết định đầu tư, quyết định huy động vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. Trong bài viết này mình sẽ giải thích về Quyết định đầu tư vốn – Chương 6 của Đề cương ôn thi CPA – Môn Tài chính. Nội dung bài viết sẽ bao gồm các phần sau:
1. Xác định dòng tiền của Dự án đầu tư1.1. Nguyên tắc xác địnhMột quyết định đầu tư khôn ngoan sẽ mang lại lợi ích lâu dài. Ngược lại một sai lầm trong đầu tư sẽ khiến DN phải trả giá lớn. Vì vậy, để đưa ra được 1 quyết định đầu tư, các nhà quản lý tài chính sẽ phải tham gia đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư. Để so sánh các dự án đầu tư, chúng ta sẽ cần sử dụng đến “Dòng tiền” mà các dự án này tạo ra. Và các “Dòng tiền” này sẽ cần được xác định theo 3 nguyên tắc chính sau: (1) Các dòng tiền chỉ được coi là liên quan đến dự án khi phát sinh trong tương lai như một kết quả từ quyết định đầu tư. Các chi phí đã phát sinh trong quá khứ (past costs) hoặc sẽ phát sinh dù quyết định có được thực hiện hay không thì sẽ không được bao gồm trong Dòng tiền của dự án. (2) Dòng tiền nên được tính toán trên cơ sở sau thuế. Do 2 lý do sau:
(3) Không trừ lãi vay/cổ tức ra khỏi dòng tiền của dự án đầu tư: Để thực hiện 1 dự án đầu tư, doanh nghiệp thường sẽ cần sử dụng vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau: từ vốn chủ sở hữu hoặc vốn vay. Và chi phí lãi vay & cổ tức chính là chi phí để sử dụng các nguồn vốn này. Về bản chất thì chi phí này sẽ là liên quan đến dự án. Tuy nhiên bởi vì chúng ta sẽ sử dụng tỷ lệ chiết khấu để chiết khấu dòng tiền khi đánh giá dự án đầu tư. Mà tỷ lệ chiết khấu này chính là sự thể hiện của chi phí sử dụng vốn của DN. Do đó, nếu chúng ta bao gồm chi phí lãi vay & cổ tức… vào trong dòng tiền dự án. Sau đó lại chiết khấu dòng tiền. Thì tức là chúng ta đã làm việc này 2 lần. Ngoài 3 nguyên tắc này , khi xác định “Dòng tiền” của từng dự án chúng ta còn phải xem xét đến các yếu tố khác:
Tuy nhiên, mình cũng nói luôn là các yếu tố này nêu ra chỉ để biết thôi. Còn trong đề thi CPA môn Tài chính thì các dạng bài tập khá đơn giản. Chúng ta gần như không phải xử lý tình huống liên quan đến các yếu tố này. 1.2. Nội dung xác địnhViệc đánh giá dự án đầu tư dựa trên dòng tiền thực chất là đánh giá “Dòng tiền thuần” của các dự án. Dòng tiền thuần của dự án = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra Dòng tiền vào của dự án: là dòng tiền dự án đầu tư mang lại cho doanh nghiệp. Thông thường sẽ bao gồm:
Dòng tiền ra của dự án: là dòng tiền mà DN bỏ ra để hình thành lượng tài sản cần thiết cho dự án. Bao gồm:
Lưu ý: Nhiều bạn khi làm bài cứ thấy tiền thu về là cho vào Dòng tiền vào; và tiền chi ra cho vào Dòng tiền ra => Sai. Cần chú ý nội dung Dòng tiền vào/ra của dự án bên trên 2 tình huống thường xuyên xuất hiện trong đề thi thường gây khó khăn cho mọi người: Thu hồi vốn lưu động và chênh lệch khấu hao khi thay thế tài sản. Các bạn đọc thêm ở bài: Đề thi CPA Môn tài chính – Dạng bài đánh giá dự án đầu tư 2. Đánh giá DAĐT không sử dụng dòng tiền chiết khấu – Phương pháp Thời gian hoàn vốnPhương pháp Thời gian hoàn vốn viết tắt là PP (Payback Period). 2.1. Thời gian hoàn vốn (PP)PP là khoảng thời gian cần thiết mà dòng tiền thuần hàng năm = Vốn đầu tư ban đầu của dự án. Mỗi công ty khi xem xét dự án đầu tư thường sẽ có thời gian hoàn vốn mong muốn của mình. Như vậy:
2.2. Cách áp dụng phương pháp thời gian hoàn vốn (PP)
2.3. Ưu nhược điểm của phương pháp thời gian hoàn vốn (PP)
3. Đánh giá DAĐT sử dụng dòng tiền chiết khấuChiết khấu dòng tiền chính là việc chuyển đổi dòng tiền từ tương lai về hiện tại. Tại sao lại phải chiết khấu dòng tiền khi đánh giá dự án đầu tư? Bởi vì 1 dự án thường kéo dài qua nhiều năm. Trong khi tiền tệ có giá trị thời gian. 1 đồng Năm N sẽ có giá trị khác với 1 đồng Năm 1 hay Năm 0. Do vậy, để có thể cộng gộp dòng tiền thuần của các năm với nhau. Chúng ta sẽ cần quy đổi để đưa hết về 1 thời điểm. Thời điểm đó là Năm 0 – Năm hiện tại. Trong phạm vi đề cương ôn thi CPA môn Tài chính, chúng ta sẽ học 3 phương pháp sử dụng kỹ thuật chiết khấu dòng tiền. Bao gồm: NPV, IRR & DPP 3.1. Phương pháp Thời gian hoàn vốn có chiết khấu DPP (Discounted Payback Period)Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (DPP): là khoảng thời gian cần thiết để tổng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tương lai mà dự án đưa lại = Số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Đây có thể coi là một biến thể nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp Thời gian hoàn vốn (PP). Do vậy, nguyên tắc lựa chọn dự án và cách áp dụng của DPP sẽ hoàn toàn tương tự PP. Điểm khác biệt đó là: Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP) sử dụng dòng tiền thuần của dự án (không có chiết khấu). Trong khi DPP thì sử dụng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần của dự án (có chiết khấu). Ưu nhược điểm của Phương pháp Thời gian hoàn vốn có chiết khấu DPP Phương pháp này sẽ thừa hưởng các ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thời gian hoàn vốn (PP). Ngoài ra, bởi vì nó sử dụng dòng tiền chiết khấu. Nên nó còn có ưu điểm là đã xem xét đến giá trị thời gian của dòng tiền.
Tạm dừng ở đây. Trong bài viết tiếp theo mình sẽ đi giải thích về 2 phương pháp còn lại của kỹ thuật Đánh giá dự án đầu tư sử dụng dòng tiền chiết khấu là NPV & IRR. |