Bảng thống kê các văn bản lớp 8 tập 1 năm 2024
TỔNG KẾT PHẦN VĂN Câu 1. Bảng thống kê các văn bản văn học Việt Nam đã học từ bài 15 ở lớp 8. Tt Văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật 1 Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Bài 15) Phan Bội Châu (1867 - 1940) Thất ngôn bát cú Khí phách kiên cường bất khuất và phong thái ung dung đường hoàng vượt lên cảnh ngục tù của nhà chí sĩ yêu nước. Giọng điệu hoà hùng, khoáng đạt, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. 2 Đập đá ở Côn Lôn (Bài 15) Phan Châu Trinh (1872 - 1926) Thất ngôn bát cú Hình tượng đẹp ngang tàng, lẫm liệt của người anh hùng cứu nước dù gặp cảnh nguy nan vẫn không sờn lòng đổi chí. Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng đầy khí phách. 3 Muốn làm thằng cuội (Bài 16) Tản Đà (1889 - 1939) Thất ngôn bát cú Tâm sự của một con người bất hoà sâu sắc với thực tại tầm thường, muốn thoát li bằng mộng tưổng lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. 4 Hai chữ nước nhà (Trích)(Bài 17) Ắ Nam Trần Tuấn Khải (1895 - 1983) Song thất lục bát Tâm sự yêu nước của Trần Tuấn Khải và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Mượn tích xưa để nói chuyện nay.giọng điệu trữ tình thống thiết. 5 Nhớ rừng (Bài 18) Thế Lữ (1907 - 1989) Thơ mới tám chữ (Thơ tự do) Mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để thể hiện sự chàn ghét thực tại tầm thường tù túng, niềm khát khao tự do mãnh liệt và khơi gợi lòng yêu nước nơi người dân. Bút pháp lãng mạn, sự thay đổi vần nhịp, phép tương phản đối lập. 6 Quê hương (Bài 18) Tế Hanh (1921 - ) Thơ mới tám chữ (Thơ tự do) Vẻ đẹp của bức tranh làng quê miền biển và tình yêu quê hương trong sáng,thiết tha của nhà thơ. Lời thơ giản dị, hình ảnh thơ mộc mạc mà tinh tế lại giàu ý nghĩa biểu trưng. 7 Khi con tu hú (Bài 19) Tố Hữu (1920 - 2002) Thơ lục bát Tình yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên và niềm khát vọng tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. Giọng thơ tha thiết, sôi nổi, phong phú. 8 Tức cảnh Pác Bó (Bài 20) Hồ Chí Minh (1890 - 1969) Thất ngôn tứ tuyệt Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác Hồ trong cuộc sống cách mạng đầy gian khó ở Pác Bó. Với Người, làm cách mạng và sống hoà hợp với thiên nhiên là một niền vui lớn. Giọng thơ hóm hỉnh, vừa mang vẻ cổ điển vừa hiện đại. 9 Ngắm trăng (Vọng nguyệt - Nhật kí trong tù) (Bài 21) Hồ Chí Minh (1890 - 1969 Thất ngôn tứ tuyệt Tình yêu thiên nhiên dến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù khốc liệt, tăm tối. 10 Đi đường (Tẩu lộ - Nhật kí trong tù)(Bài 21) Hồ Chí Minh (1890 - 1969 Thất ngôn tứ tuyệt Từ việc đi đường núi gợi ra chân lí đường đời: vượt qua gian lao chồng chất se tới thắng lợi vẻ vang. 11 Chiếc dời đô (1010)(Bài 22) Lí Công Uẩn (974 - 1028) Nghị luận cổ - Chiếu Phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, có sự kết hợp lí và tình. 12 Hịch tướng sĩ (1285) (Bài 23) Trần Quốc Tuấn (1231? - 130) Nghị luận cổ - Hịch Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược. Có sự kết hợp chặt chẽ giữa lập luận và lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ. 13 Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo - 1428) (Bài 24) Nguyễn Trãi (1380 - 1442) Nghị luận cổ - Cáo Có ý nghĩa như bản tuyên ngôn độc lập : Nước ta là nước có nền văn hiến từ lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử; kẻ xâm lược là pản nhân nghĩa, nhất định thất bại. Lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, ý tứ rõ ràng, sáng sủa. 14 Bàn luận về phép học (Luận học pháp - 1791) (Bài 25) Nguyễn Thiếp (1723 - 1804) Nghị luận cổ - Tấu Việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp pần làm hung thịnh đất nước. Muốn học tốt phải có phương pháp học, học rộng nhưng nắm gọn, học di dôi với hành. Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng. 15 Thuế máu (Trích Bản án chế độ thực dân Pháp 1925) (Bài 26) Nguyễn Aùi Quốc (1890 - 1969) Nghị luận hiện đại Vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa, giả dối, tàn ác của bọn thực dân Pháp: đã biến người dân các xứ thuộc đại thành vật hi sinh cho lợi ích của chúng trong các cuộc chiến tran phi nghĩa. Có nhiều hình ảnh giá trị biểu cảm, giọng điệu vừa đanh thép vừa mỉa mai, chua chát. Câu 2. Sự khác biệt nổi bật về hình thức nghệ thuật giữa các văn bản thơ trong các bài 15, 16 và trong các bài 18, 19: Cả ba văn bản trong bài 15, 16 đều thuộc thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. Đây là thể thơ cổ, với số câu số chữ được hạn định, với luật bằng trắc, phép đối, quy tắc gieo vần chặt chẽ. Cả bốn văn bản trong các bài 18, 19 thì hình thức linh hoạt, tự do hơn nhiều. Tuy cũng có một số quy tắc về vần, nhịp, ... nhưng không gò bó mà ngược lại, linh hoạt, tự do về số câu trong bài, lời thơ tự nhiên, không có tính chất ước lệ, công thức, cảm xúc nhà thơ được phát biểu chân thật, được bộc lộ “cái tôi” của mình ... Cũng chình vì vậy mà nó được gọi là “Thơ mới”. Câu 3. Qua các văn bản trong bài 22, 23, 24, 25 và 26, hãy cho biết thế nào là văn nghị luận.Em thấy văn nghị luận trung đại (các văn bản trong bài 22, 23, 24,25 ) có nét khác biệt nổi bật so với văn nghị luận hiện đại(bài 26 và các văn 8 bản nghị luận đã học ở lớp 7)? a.Văn nghị luận dùng lí lẽ, dẫn chứng và bằng cách lập luận nhằm thuyết phục nhận thức người đọc.
|