Bộ ba mang tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã là

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Bộ ba nào sau đây cho tín hiệu kết thúc dịch mã

Cùng Top lời giải trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi: “Bộ ba nào sau đây cho tín hiệu kết thúc dịch mã?” và đọc thêm phần kiến thức tham khảo giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy kiến thức bộ môn Sinh học 12

Trắc nghiệm: Bộ ba nào sau đây cho tín hiệu kết thúc dịch mã?

A. 5' AGU 3

B. 5' UGA 3'

C. 5' AUG 3'

D. 5' UUA 3'

Trả lời

Đáp án đúng: B. 5' UGA 3'

Bộ ba cho tín hiệu kết thúc dịch mã là 5' UGA 3'

Giải thích: Các bộ ba mang tín hiệu kết thúc dịch mã là : 5’UAA3’ ; 5’UAG3’ ; 5’UGA3’

Kiến thức tham khảo về Mã di truyền

1. Mã di truyền là gì?

Mã di truyền là phần mật mã quy định thông tin về trình tự các amino acid đã được mã hoá dưới dạng trình tự các nucleotide trên gen. Hình thức mã hoá này thống nhất ở hầu hết các loài sinh vật, trong đó, ba nucleotide liên tiếp trên mạch mã gốc DNA của gene, sẽ quy định một loại amino acid nhất định. Do đó, mã di truyền còn được gọi là mã bộ ba, và tổ hợp ba nucleotide được gọi là một bộ ba mã hoá. Trong DNA có bốn loại nucleotide khác nhau bởi các gốc nucleobase là Adenine [viết tắt là A], Thymine [viết tắt là T], Cytosine [tiếng Việt còn gọi là Xytosine, viết tắt là X hoặc C], và Guanine [viết tắt là G]. Các bộ ba nucleotide trong mỗi mạch đơn của chuỗi xoắn kép DNA khi giảm phân, là một tổ hợp của 3 trong bốn loại nucleotide này, gọi là Triplet. Từ các mạch đơn DNA này được các RNA thông tin nhân bản lên thành các mã sao. Quá trình này các Triplet được sao thành các codon của RNA. Nhưng các codon khác với triplet, [đây là bản sao âm bản của triplet thay vì sao nguyên bản], codon là bộ ba các ribo-nucleotide có gốc là nucleobase đối ứng với các nucleobase của nucleotide trong triplet đối ứng gốc [Nguyên tắc bổ sung]. Nhưng A không đối ứng thành T [như trong 2 mạch của chuỗi xoắn kép DNA] mà thành Uracil [U] của RNA thông tin. Còn T vẫn đối ứng thành A, và X [C] và G thì vẫn đối ứng với nhau [X [C] thành G, và G thành X [C]]. 

2. Đặc điểm của mã di truyền

+ Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba nuclêôtit mà không gối lên nhau.

+ Mã di truyền có tính phổ biến, tức là tất cả các loài đều có chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ.

+ Mã di truyền có tính đặc hiệu, axit amin tức là một bộ ba mã hoá chỉ mã hoá cho một loại axit amin

+ Mã di truyền mang tính thoái hóa, tức là nhiều bộ ba khác nhau cùng xác định một loại axit amin, trừ AUG và UGG.

+ Mã di truyền có 1 bộ ba khởi đầu [AUG] và 3 bộ ba kết thúc [UAA, UAG, UGA]. 

3. Phân loại mã di truyền

Theo vị trí của mã di truyền, thì mã di truyền được chia làm ba loại:

- Triplet hay bộ ba mã gốc là mã di truyền trên gen.

- Codon hay bộ ba mã phiên là mã di truyền trên ARN thông tin.

- Anticodon hay bộ ba đối mã là mã di truyền trên ARN vận chuyển.

4. Mã di truyền là mã bộ ba

- Nếu mỗi nuclêôtit mã hóa 1 axit amin thì 4 loại nuclêôtit chỉ mã hóa được 4 loại axit amin. 

- Nếu cứ 2 nuclêôtit cùng loại hay khác loại mã hóa cho 1 axit amin thì 4 loại nuclêôtit sẽ mã hóa được 42 = 16 loại axit amin. 

- Còn 3 nuclêôtit mã hóa cho 1 axit amin thì số tổ hợp sẽ là 43 = 64 bộ ba thỏa mãn cho sự mã hóa 20 loại axit amin, 

Bằng thực nghiệm các nhà khoa học đã xác định chính xác 64 bộ ba và vai trò của chúng đối với di truyền. Trong đó sẽ được chia thành 3 nhóm và 3 nhóm sẽ có những chức năng riêng biệt. Chi tiết như sau:

- 1 mã mở đầu, hay còn gọi là AUG: Mã này sẽ nằm tại vị trí đầu mạch bổ sung 5’. Mã mở đầu AUG sẽ đảm nhiệm chức năng tín hiệu khởi đầu cho DM và mã hóa a.a mở đầu.

- 3 mã bộ ba kết thúc, có tên là UAA, UAG, UGA: 3 mã này sẽ nằm tại mạch mã gốc đầu 3’. Tất cả 3 mã bộ ba này sẽ đảm nhiệm vai trò phát tín hiệu kết thúc DM và chúng không tham gia vào quá trình mã hóa a.a.

- 60 bộ ba còn lại: Tất cả 60 bộ ba này sẽ tham gia vào quá trình mã hóa 19 loại axit amin.

Trong số 64 bộ ba có 3 bộ ba không mã hoá cho axit amin nào. Các bộ ba này là UAA, UAG, UGA và được gọi là các bộ ba kết thúc vì nó quy định tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã. Bộ ba AUG là mã mở đầu với chức năng khởi đầu dịch mã và mã hoá axit amin mêtiônin [ở sinh vật nhân sơ là fooemin mêtiônin].

5. Mã di truyền và amino axit

Năm 1966, tất cả 64 codon đã được giải hoàn toàn bằng thực nghiệm. Sau đây là bảng các codon và amino acid tương ứng:

Amino acid

Codon

Phenylalanine

UUU, UUX

Leucine

UUA, UUG, XUU, XUX, XUA, XUG

Isoleucine

AUU, AUX, AUA

Methionine

AUG

Valine

GUU, GUX, GUA, GUG

Serine

AGU, AGX, UXU, UXX, UXA, UXG

Proline

XXU, XXX, XXA, XXG

Threonine

AXU, AXX, AXA, AXG

Alanine

GXU, GXX, GXA, GXG

Tyrosine

UAU, UAX

Histidine

XAU, XAX

Glutamine

XAA, XAG

Asparagine

AAU, AAC

Lysine

AAA, AAG

Axit aspartic

GAU, GAX

Axit glutamic

GAA, GAG

Cysteine

UGU, UGX

Tryptophan

UGG

Arginine

XGU, XGX, XGA, XGG, AGA, AGG

Glycin

GGU, GGX, GGA, GGG

Không mã hoá amino acid nào

UAA, UAG, UGA

Các bộ ba mang tín hiệu kết thúc dịch mã là : 5’UAA3’ ; 5’UAG3’ ; 5’UGA3’

Chọn B

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Bộ ba nào sau đây mang tín hiệu kết thúc quá trình dịch mã?


A.

B.

C.

D.

Video liên quan

Chủ Đề