Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến

Trung Hoa là một đất nước có nền văn hoá trải dài nghìn năm lịch sử. Cùng với đó, sự sáng tạo đã làm nên vẻ đẹp của mảnh đất này. Từ xa xưa, người Trung Quốc cổ đại đã phát minh ra những món đồ đóng góp cho nhân loại, nổi bật với bốn phát minh, đó là: giấy, la bàn, thuốc súng và kỹ thuật in ấn. Bốn phát minh đã thúc đẩy sự phát triển chính trị, kinh tế và văn hóa ở Trung Quốc cổ đại. Sau đó được truyền bá sang phương Tây thông qua nhiều con đường khác nhau, gây ảnh hưởng lớn đến lịch sử văn minh thế giới

Hãy cùng ChineseRd tìm hiểu về 4 phát minh vĩ đại của Trung Quốc nhé!

Xem thêm: 7 dạng chữ Hán có thể bạn chưa biết

Giấy

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến
Giấy

Giấy (造纸术) là 1 trong 4 phát minh vĩ đại của Trung Quốc vào năm 105. Khoảng 3500 năm trước, vào thời nhà Thương, Trung Quốc đã có các bản khắc trên mai rùa và xương động vật, khi đó được gọi là chữ giáp cốt. Vào thời Xuân Thu, mảnh tre và gỗ được sử dụng thay cho mai rùa và xương động vật, được gọi là thẻ tre và thẻ gỗ. Mai rùa, xương động vật, thẻ tre và thẻ gỗ rất cồng kềnh và bất tiện. Vào thời Tây Hán, các quý tộc triều đình dùng giấy lụa và lụa mỏng để viết chữ. Lụa không chỉ viết được nhiều hơn thẻ tre mà còn có thể vẽ tranh lên nhưng giá thành đắt, chỉ được sử dụng bởi một số hoàng thân và quý tộc. 

Mọi người đều nghĩ rằng Thái Luân là người tạo ra giấy, nhưng thật ra trước khi Thái Luân sản xuất giấy với quy mô lớn thì vào thời Đông Hán, người Trung Quốc đã phát minh ra nghề làm giấy. Nhiều loại giấy cổ từ thời Tây Hán đã được khai quật ở nhiều vùng khác nhau của Trung Quốc vào thế kỷ XX có thể chứng minh điều này. Điều đó không có nghĩa là phủ nhận công tạo ra giấy của Thái Luân, nhưng việc tạo ra giấy của Thái Luân không phải là một phát minh đột biến mà cả một quá trình tích lũy kỹ thuật.

La bàn – phát minh vĩ đại của Trung Quốc

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến
La bàn

La bàn (指南针) do người Trung Hoa phát minh từ thời Chiến quốc sau khi tìm ra đá nam châm. Họ dùng đá nam châm thiên nhiên mài gọt thành hình dáng như một cái thìa, sau đó đặt trên một cái đế bằng đồng được mài nhẵn và quay chiếc thìa. Đế đồng được phân chia theo các cung quẻ, 4 phương 8 hướng. Khi chiếc khi thìa dừng lại, hướng của cán thìa sẽ quay về hướng Nam. Thời bấy giờ gọi là Tư Nam (司南). 

Lý luận về la bàn sớm nhất ở Trung Quốc được hình thành trên “thuyết cảm ứng” dựa trên học thuyết âm dương ngũ hành. La bàn là kết quả của quá trình thực hành lâu dài của nhân dân lao động Trung Quốc cổ đại về từ tính của nam châm. Là một trong bốn phát minh vĩ đại của Trung Quốc cổ đại, la bàn đóng vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Ở Trung Quốc cổ đại, la bàn lần đầu tiên được sử dụng trong cúng bái, nghi lễ, quân sự, bói toán, xem phong thủy để xác định vị trí.

Thuốc súng

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến
Thuốc súng

Thuốc súng (火药) là phát minh nổi tiếng nhất của Trung Hoa cổ đại. Vào khoảng thế kỷ thứ VI, nhà luyện đan, đạo sĩ hay nhà chiêm tinh thời Đường quan niệm con người có thể trường sinh bất lão. Trong khi mày mò nghiên cứu tìm cách chế tạo “tiên đan”, có người đã vô tình để lửa bén vào gây nổ, cuối cùng tạo ra thuốc nổ. Tuy nhiên, khi đó thuốc nổ chỉ được dùng làm pháo đốt, pháo bông phục vụ cho lễ hội.

Vào thời Đường, có người tên là Thanh Hư Tử đã đề xuất công thức chế thuốc nổ theo tỉ lệ hai lạng lưu huỳnh, hai lạng đá tiêu, ba chỉ rưỡi aristolochic. Cuối triều Đường, đầu triều Tống thuốc nổ bắt đầu được dùng trong quân sự

Thuốc súng của Trung Quốc đã thúc đẩy tiến trình của lịch sử thế giới. Nhà triết học người Đức Ph.Ăngghen đã đánh giá cao vai trò của Trung Quốc trong việc phát minh ra thuốc súng: “Hiện tại đã được chứng thực, thuốc súng được truyền từ Trung Quốc đến người Ả Rập qua Ấn Độ. Và từ Tây Ban Nha truyền đến châu Âu.” Việc phát minh ra thuốc súng đã thúc đẩy quá trình phát triển lịch sử và là một trong những dấu mốc quan trọng của thời kỳ Phục hưng châu Âu và cải cách tôn giáo.

In ấn – phát minh vĩ đại của Trung Quốc

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến
In ấn

Nghề in (印刷术) bắt nguồn từ thói quen kí tên bằng con dấu của người Trung Hoa cổ đại. Người Trung Quốc xưa khi sử dụng con dấu vẫn phải bôi lên mặt con dấu một lớp mực in. Từ đó, họ khắc những con chữ lên tấm gỗ giống như khắc những con dấu, rồi phủ một lớp mực mỏng lên bề mặt tấm gỗ, đặt tờ giấy lên, dùng gạt, gạt nhẹ lên trên tờ giấy. Thời Tống chuyển sang kĩ thuật in chữ, khắc trên đất sét rồi đem nung, trong khi châu Âu đến thế kỉ XV kĩ thuật in chữ mới ra đời.

Việc truyền bá công nghệ in sang châu Âu đã thúc đẩy quá trình phát triển xã hội ở đây và tạo điều kiện cho sự xuất hiện của thời kỳ Phục hưng. Các Mác gọi việc phát minh ra kỹ thuật in ấn, thuốc súng và la bàn là “điều kiện tiên quyết cần thiết cho sự phát triển của giai cấp tư sản”.

Với 4 phát minh vĩ đại của Trung Quốc không chỉ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người Trung Quốc cổ đại, mà còn đóng góp không nhỏ cho nền văn minh toàn nhân loại.

Mong rằng thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn!

Tìm hiểu: 30 sự thật thú vị về Trung Quốc

Đồ họa: Simple History

Trung Hoa là một đất nước có nền văn hoá trải dài nghìn năm lịch sử. Từ xa xưa, người Trung Quốc cổ đại đã phát minh ra những món đồ đóng góp cho nhân loại. Vậy 4 phát minh quan trọng mà Trung Quốc đóng góp cho nền khoa học thế giới là gì và nó có ý nghĩa như thế nào? Hãy cùng GiaiNgo tìm kiếm câu trả lời trong bài viết này nhé!

4 phát minh quan trọng mà Trung Quốc đóng góp cho nền khoa học thế giới là giấy, kỹ thuật in, la bàn và thuốc súng.

Giấy

Giấy (造纸术) là một trong 4 phát minh lớn của Trung Quốc thời phong kiến. Thời Tây Hán, người Trung Quốc vẫn dùng thẻ tre, lụa để ghi chép.

Đến khoảng thế kỷ II, mặc dù đã biết dung phương pháp xơ gai để làm giấy, tuy nhiên giấy thời kỳ này còn xấu, mặt không phẳng, khó viết nên chỉ dùng để gói.

Đến thời Đông Hán, năm 105 một người tên Thái Luân đã dùng vỏ cây, lưới cũ, rẻ rách… làm nguyên liệu, đồng thời đã cải tiến kỹ thuật, nên đã làm được loại giấy có chất lượng tốt. Từ đó giấy được dùng để viết 1 cách phổ biến thay thế cho các vật liệu trước đó.

Từ thế kỷ III nghề làm giấy được truyền sang Việt Nam và sau đó được truyền đi hầu khắp các nước trên thế giới.

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến

Kỹ thuật in

Kỹ thuật in cũng là một trong 4 phát minh quan trọng mà Trung Quốc đóng góp cho nền khoa học thế giới. Từ giữa thế kỷ VII kỹ thuật in giấy đã xuất hiện.

Khi mới ra đời là in bằng ván sau đó có một người dân tên Tất Thăng đã phát minh ra cách in chữ rời bằng đất sét nung đã hạn chế được nhược điểm của cách in bằng ván.

Tuy nhiên cách in này vẫn còn hạn chế nhất định: chữ hay mòn, khó tô mực.

Sau đó đã có một số người tiến hành cải tiến nhưng ko được, đến thời Nguyên, vương Trinh mới cải tiến thành công việc dùng chữ rời bằng gỗ.

Từ khi ra đời kỹ thuật in cũng đã được truyền bá rộng rãi ra các nước khác trên thế giới. Cho đến năm 1448, Gutenbe người Đức đã dùng chữ rời bằng kim loại, nó đã làm cơ sở cho việc in chữ rời bằng kim loại ngày nay.

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến

La bàn

Một phát minh tiếp theo trong 4 phát minh quan trọng mà Trung Quốc đóng góp cho nền khoa học thế giới là la bàn. Vào thế kỉ X, người Trung Quốc bắt đầu biết mài lên đá nam châm để hút từ tính rồi dùng miếng sắt đó vào việc làm la bàn.

La bàn lúc bấy giờ còn rất thô sơ người ta cắt miếng sắt có từ tính để nối vào bát nước hoặc treo vào dây ở chỗ kín gió.

Từ thế kỷ III TCN người Trung Quốc đã phát minh ra “Tư nam”, đó là một dụng cụ chỉ hướng. Sau đó các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo, đầu tiên la bàn được dùng để xem hướng đất rồi mới được sử dụng trong việc đi biển.

Nửa sau thế kỷ XII la bàn được truyền sang Ả Rập rồi sang tới châu Âu.

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến

Phát minh ra thuốc súng

Thuốc súng là phát minh nổi tiếng nhất của Trung Quốc thời phong kiến. Từ xưa người Trung Quốc vẫn tin tưởng rằng người ta có thể luyện được vàng và thuốc trường sinh bất lão.

Cho đến thời Đường, mục đích chính của họ không đạt được mà lại thường xuyên gây ra những vụ nổ, do tình cờ người ta đã tìm ra một chất liệu mới là thuốc súng.

Thuốc súng là phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan, cho đến thế kỷ X thuốc súng bắt đầu được dùng làm vũ khí. Sau đó qua quá trình sử dụng nó đã được cải tiến rất nhiều với nhiều tên gọi khác nhau.

Và trong quá trình tấn công Trung Quốc người Mông cổ đã học được cách làm thuốc súng và từ đó lan truyền sang Tây Á rồi đến châu Âu.

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến

Ý nghĩa của tứ đại phát minh đối với Trung Quốc

La bàn, thuốc súng, kĩ thuật chế tạo giấy và kĩ thuật in ấn là 4 phát minh quan trọng mà Trung Quốc. Tứ đại phát minh này đóng góp cho nền khoa học thế giới tạo tiền đề cho sự phát triển của khoa học kĩ thuật hiện đại ngày nay.

Đối với Trung Quốc bốn phát minh trên ra đời không chỉ trực tiếp giúp cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của con người Trung Quốc; mà nó còn là những đóng góp không nhỏ của một nền văn minh cho toàn nhân loại.

Sự xuất hiện của nghề in và giấy đã giúp cho việc phổ biến, truyền bá văn hóa, tín ngưỡng cũng như kiến thức của con người ngày càng thuận tiện và nhanh chóng hơn. Con người ngày càng dễ giao tiếp qua lại và truyền đạt thông tin cho nhau.

La bàn có ý nghĩa lịch sử quan trọng trong lịch sử Trung Quốc. Nó là một loại thiết bị dẫn đường được làm bằng nguyên lý từ tính, hoàn toàn khác với nguyên tắc định hướng của thiên văn.

Nó có thể hoạt động cả ngày lẫn đêm trong mọi điều kiện thời tiết, nhanh chóng chỉ ra phương hướng, vận hành đơn giản và dễ mang theo người.

Thuốc súng có ý nghĩa vô cùng lớn đối với Trung Quốc, nó thúc đẩy nền kinh tế và văn hóa khoa học phát triển. Nhờ thuốc súng Trung Quốc đã có được sức mạnh to lớn mà từ trước tới giờ chưa từng có trong tiền lệ.

Thuốc súng trở thành vũ khí quân sự sử dụng trong chiến tranh giúp tiềm lực quân sự của Trung Quốc phong kiến trở lên lớn mạnh.

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến

Xem thêm:

Một số câu hỏi khác

Kể tên một số nhà thơ nổi tiếng của Trung Quốc thời nhà Đường

Đỗ Phủ (712 – 770)

Là một nhà thơ Trung Quốc nổi bật thời nhà Đường. Mặc dù không nổi tiếng từ đầu, những tác phẩm của ông gây ảnh hưởng nhiều đến cả văn hóa Trung Quốc và Nhật Bản.

Ông được coi là một trong những nhà thơ vĩ đại nhất Trung Quốc có tài năng và đức độ cao thượng nên từng được các nhà phê bình Trung Quốc gọi là Thi sử và Thi thánh.

Còn đối với độc giả phương Tây, tầm vóc các tác phẩm của ông sánh ngang với “Virgil, Horace, Ovid, Shakespeare, Milton, Burns, Wordsworth, Béranger, Hugo. Hiện nay Đỗ Phủ để lại khoảng 1400 bài thơ và được phân thành hai loại lớn là cổ thể thi và cận thể thi.

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến

Lý Bạch (701 – 762)

Thơ Lý Bạch thường thích viển vông, phóng túng, ít đụng chạm đến thế sự. Ý thơ thường vấn vương hoài cổ, tả cảnh thiên nhiên tươi đẹp, cảm thông cho người chinh phụ, về tình bạn hữu, tình trai gái, nhớ quê hương nhưng nhiều nhất vẫn là về rượu.

Hiện nay ông để lại cho đời hơn 1.000 bài thơ, đó đều là những đỉnh cao của thơ ca đường luật, có giá trị trường tồn.

Bạch Cư Dị (772 – 846)

Ông nhà thơ nổi tiếng thời nhà Đường. Tác phẩm nổi tiếng của Bạch Cư Dị ở Việt Nam có lẽ là bài Tỳ bà hành, Trường Hận Ca.

Ông được mệnh danh là “thi tiên”, thơ của ông mang đậm tính hiện thực, nhưng lại hàm ý châm biếm nhẹ nhàng kín đáo.

Thơ của ông được sáng tác với những lời lẽ bình dị, tác phẩm đầy đủ tập nhất là “Bạch thị trường khánh”, gồm 71 cuốn, trong đó có hơn 40 quyển là thơ.

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến

Người Ấn Độ đã có chữ viết riêng từ rất sớm, phổ biến nhất là chữ nào?

Người Ấn Độ sớm đã có chữ viết riêng, như chữ cổ vùng sông Ấn từ năm 3000 TCN, chữ cổ vùng sông Hằng có thể có từ 1000 năm TCN.

Ban đầu là kiểu chữ đơn sơ Brahmi, rồi nâng nên sáng tạo thành chữ Phạn. Và từ đó chữ Phạn trở thành chữ viết được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất tại Ấn Độ.

Chế độ phong kiến Trung Quốc được hình thành vào khoảng thời gian nào?

Chế độ phong kiến Trung Quốc được hình thành vào thế kỷ III TCN. Năm 221 TCN là năm Trung Quốc bắt đầu trở thành một đế chế lớn mạnh dưới sự cai trị của Tần Thủy Hoàng, đánh dấu sự khởi đầu của chế độ phong kiến Trung Quốc.

Dưới thời Tần Thủy Hoàng, ông cho xây dựng Vạn lý trường thành để bảo vệ đất nước khỏi các tộc người phương Bắc và thống nhất chữ viết, các đơn vị đo lường, tiền tệ.

Bốn phát minh quan trọng của người Trung Quốc thời phong kiến

Cảm ơn bạn đã dành thời gian đọc bài viết trên của GiaiNgo. Hy vọng rằng thông qua bài viết bạn đã có thêm những thông tin hữu ích về 4 phát minh quan trọng mà Trung Quốc đóng góp cho nền khoa học thế giới. Hãy theo dõi GiaiNgo để có thêm nhiều thông tin thú vị và hữu ích hơn nhé!