Các nguyên nhân ngừng tim kỳ tâm trương

1. Đại cương

  • Ngưng hô hấp tuần hoàn là ngưng hô hấp và các nhát bóp tim có hiệu quả. Chết não bắt đầu xảy ra sau ngưng tim 4-6 phút. Do đó, hồi sức tim phổi sớm và hiệu quả, sốc điện sớm và thích hợp có vai trò then chốt trong cấp cứu ngưng tim ngưng thở. Khi hồi sinh cơ bản và phá rung sớm trong vòng 3-5 phút, tỷ lệ sống còn có thể đạt 49-75%. Mỗi phút phá rung chậm trễ có thể sẽ giảm tỷ lệ sống còn 10-15%.
  • Nguyên nhân gây ngưng tim ngưng thở ở người lớn chủ yếu là bệnh mạch vành, trong khi đó ở trẻ em thường liên quan suy hô hấp.
  • Mục tiêu cơ bản của hồi sức tim cơ bản và nâng cao là duy trì tưới máu cho tim và não với máu đã được oxy hóa. Mục tiêu cuối cùng là phục hồi tuần hoàn tự nhiên.
  • Cấp cứu ngưng tim ngưng thở bao gồm (CPR: cardiopulmonary resuscitation)
    • Hồi sinh cơ bản (BLS- Basic life support) gồm C-A-B (Class IIB, LOE C-LD).
    • Hồi sức nâng cao (ACLS-Advanced Cardiac Life Support ): đặt NKQ, thở máy, sốc điện, thuốc tăng co bóp cơ tim...
    • Săn sóc sau hồi sức.

2. Nhận biết ngưng hô hấp tuần hoàn

Dựa vào 3 dấu hiệu: mất ý thức đột ngột, ngừng thở và mất mạch (người lớn kiểm tra trong vòng 10 giây dấu hiệu mất mạch cảnh, trẻ em: mất mạch cảnh hoặc mạch bẹn, nhũ nhi: mất mạch cánh tay).

3. Hồi sinh cơ bản

  • Tiến hành ngay khi phát hiện trường hợp nghi ngờ ngừng tuần hoàn, vừa tiến hành tiếp cận người bệnh an toàn, gọi người hỗ trợ vừa bắt đầu các biện pháp hồi sinh tim phổi cơ bản ngay.
  • Nhanh chóng đặt người bệnh nằm trên mặt phẳng cứng để tiến hành làm hồi sinh cơ bản bao gồm: C-A-B.
    • C (Circulation): ép tim ngoài lồng ngực
      • Vị trí: Nhũ nhi (< 12 tháng): kỹ thuật 2 ngón hoặc ôm ngực, cách đường dưới liên vú 1 khoát ngón tay. Trẻ nhỏ (1-8 tuổi): kỹ thuật 1 tay, áp sau bàn tay, cách 1 khoát ngón tay trên mũi ức. Trẻ lớn, người lớn: kỹ thuật 2 tay, tay thuận đặt dưới, nửa dưới xương ức hoặc cách 2 khoát ngón tay trên mũi ức.
      • Biên độ ép: khoảng 1/3 đường kính trước sau lồng ngực, khoảng 4-5 cm, ấn nhanh và mạnh làm lồng ngực phồng lại hoàn toàn sau mỗi lần ép.
      • Tần số ép tim: 100 lần/phút (sơ sinh 120 lần/phút)
      • Tỷ lệ ép tim/thông khí là 30/2 nếu bệnh nhân là người lớn (dù 1 hay 2 người cấp cứu) hoặc trẻ nhỏ, nhũ nhi có 1 người cấp cứu. Tỷ lệ có thể là 15/2 đối với trẻ nhỏ, nhũ nhi có 2 người cấp cứu. Đối với sơ sinh, tỷ lệ này là 3/1.
      • Tránh tối thiểu gián đoạn ép tim, đổi người ép tim mỗi 2 phút để đảm bảo nhát bóp hiệu quả.
      • Khi đặt được nội khí quản thì không còn chu kỳ 30/2 mà ép tim liên tục ít nhất 100 lần/phút và bóp bóng 8-10 lần/phút qua nội khí quản.
    • A (Airway): thông thoáng đường thở
      • Lấy hết dị vật, đàm nhớt trong hầu họng nếu có. Làm nghiệm pháp Heimlich nếu nghi ngờ dị vật đường thở (chú ý không dùng tay lấy dị vật).
      • Ngửa đầu nâng cằm, nếu nghi ngờ có tổn thương cột sống thì ấn hàm và không ngửa đầu.
    • B (Breathing): thổi ngạt hoặc bóp bóng
      • Tránh thông khí quá mức, thổi miệng chậm với áp lực thấp nhất đủ để lồng ngực nâng lên nhìn thấy được với tần số 10-12 lần/phút ở người lớn, 12-20 lần/phút đối với trẻ nhỏ và nhũ nhi.
      • Nếu bóp bóng giúp thở qua nội khí quản, thì tần số 8-10 lần/phút, không cần đồng bộ với xoa bóp tim, chú ý kích cỡ bóng (sơ sinh bóng 250 ml, nhũ nhi-trẻ nhỏ 500 ml, trẻ lớn - người lớn 1.500 ml).
  1. Hồi sức nâng cao - Bao gồm các thủ thuật như đặt nội khí quản, thở máy, sốc điện, dùng thuốc tăng co bóp cơ tim... - Đánh giá khả năng sốc điện.

    • Không có chỉ định sốc điện: Vô tâm thu hođịnho tâm thu hođịvô mâm
      • Adrenalin: quan trọng nhất trong hồi sinh tim phổi, chỉ định trong rung thất, vô tâm thu, hoạt động điện vô mạch. Liều lượng: adrenalin 1mg/1ml, liều 1mg pha loãng với Natrichoride 0,9% (hoặc nước cất pha tiêm) thành 10 ml, TM chậm mỗi 3-5 phút. Trẻ em TM hoặc tiêm tủy xương 0,01 mg/kg (0,1 ml/kg). Có thể cho qua NKQ nếu không có sẵn đường truyền tĩnh mạch nhưng tăng liều gấp đôi.
      • Đặt đường truyền tĩnh mạch: Natriclorua 0,9%.
      • Đặt NKQ hoặc mặt nạ thanh quản.
      • Nhanh chóng tìm nguyên nhân gây ngưng tuần hoàn và xử trí nguyên nhân.
    • Có chỉ định sốc điện: Rung thất, nhịp nhanh thất vô mạch
      • Rung thất: sốc điện không đồng bộ. Năng lượng sốc điện: đơn pha 360J, hai pha 120-200J (thường 150J), trẻ em lần đầu 2 J/kg, lần sau 4 J/kg.
      • Sau mỗi cú sốc điện, tiến hành hồi sinh tim phổi ngay (5 chu kỳ 30/2, thời gian khoảng 2 phút) rồi đánh giá lại nhịp tim.
      • Đặt đường truyền tĩnh mạch: Natriclorua 0,9%.
      • Adrenaline TM mỗi 3 – 5 phút.
      • Nếu nhịp nhanh thất hoặc rung thất không đáp ứng sau khi đã sốc điện 3 lần: xem xét dùng Amiodarone ống 150 mg/3ml 300 mg pha loãng với Glucose 5% (có thể pha 100 ml), TM chậm trong 10 phút, có thể nhắc lại liều 150 mg, trẻ em 5 mg/kg. Hoặc Lidocain (1-1,5 mg/kg với liều đầu tiên, sau đó 0,5- 0,75 mg/kg TM mỗi 5-10 phút, tối đa là 3 liều hoặc đã đạt tới tổng liều 3 mg/kg).
      • Magnesium (Magnesulfate 15% 10 ml) 1-2 g tiêm TM chậm trong 5 phút nếu xoắn đỉnh hoặc giảm Mg máu nặng.
      • Đặt NKQ hoặc mặt nạ thanh quản.
  2. Kiểm tra chất lượng hồi sinh tim phổi - Ép tim đúng: ép mạnh (4-5 cm), nhanh (100 lần/phút), cho phép lồng ngực nở hoàn toàn sau mỗi lần ép. - Hạn chế ngắt quảng, thay đổi người ép tim mỗi 2 phút, tỷ lệ ép tim/thông khí: 30/2. - Tránh thông khí quá mức. - Đo thán khí nội khí quản (nếu được):

    • Nếu PetCO2 < 10 mmHg: tiếp tục cải thiện chất lượng CPR.
    • Nếu PetCO2 > 35-40 mmHg, có mạch-huyết áp, sóng tự phát trên monitor HA động mạch: phục hồi tuần hoàn tự nhiên.

6. Tìm và xử trí nguyên nhân (6H 5T)

  • 6H: Hypovolemia (giảm thể tích máu), Hypoxia (giảm oxy mô), Hydrogen ion (acidosis: toan hóa máu), Hypo-/Hyperkalemia (giảm/tăng Kali), Hypoglycemia (hạ đường huyết), Hypothermia (hạ thân nhiệt).

  • 5T: Toxin (độc chất), Tamponade (cardiac: chèn ép tim cấp), Tension pneumothorax (tràn khí màng phổi áp lực), Thrombosis (coronary, pulmonary: huyết khối tim, phổi), Trauma (chấn thương).

7.Lưu đồ xử trí ngừng tim:

Các nguyên nhân ngừng tim kỳ tâm trương