Các văn bản quy định về soạn thảo văn bản năm 2024

Trong đó, Phó Thủ tướng phân công Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo 7 văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Các tổ chức tín dụng.

Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì soạn thảo 6 văn bản sau: Nghị định quy định cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng (khoản 2 Điều 106); Nghị định quy định chi tiết khoản 3 Điều 147 và khoản 2 Điều 159 Luật Các tổ chức tín dụng; Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về quỹ tín dụng nhân dân (khoản 5 Điều 126); Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về ngân hàng hợp tác xã (khoản 3 Điều 125); Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của tổ chức tài chính vi mô (khoản 4 Điều 127, khoản 2 Điều 130); Thông tư của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng (khoản 3 Điều 194).

Bộ Tài chính chủ trì soạn thảo Nghị định quy định về chế độ tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước (khoản 4 Điều 145, khoản 1 Điều 148, khoản 3 Điều 151).

Đồng thời, Phó Thủ tướng phân công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ chủ trì soạn thảo 16 văn bản quy định chi tiết Luật đất Đai (Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15).

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết có trách nhiệm trực tiếp phụ trách, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về chất lượng, tiến độ xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết theo Quyết định này.

Đồng thời, thường xuyên đôn đốc, kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và người đứng đầu được phân công chủ trì soạn thảo, trình văn bản; công khai nội dung, tiến độ, kết quả cụ thể từng giai đoạn trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ.

Chủ động phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan kịp thời giải quyết hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực về khó khăn, vướng mắc trong quá trình soạn thảo và đề xuất biện pháp xử lý.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được giao phối hợp soạn thảo văn bản quy định chi tiết có trách nhiệm chủ động phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát cập nhật bổ sung vào Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp để quy định chi tiết thi hành khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 248 của Luật Đất đai năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp soạn thảo các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai được giao theo Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15, bảo đảm quy định chi tiết đầy đủ nội dung luật giao và chất lượng, tiến độ ban hành văn bản.

Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ cử cán bộ, công chức tham gia soạn thảo, chỉnh lý và đẩy nhanh tiến độ thẩm định, trình dự thảo văn bản quy định chi tiết bảo đảm tiến độ, trình tự, thủ tục theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành rà soát các văn bản để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới các văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm sự phù hợp và kịp thời triển khai thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ năm.

Phó Thủ tướng yêu cầu định kỳ ngày 25 hằng tháng, cơ quan chủ trì soạn thảo cập nhật thông tin về tình hình, tiến độ soạn thảo văn bản quy định chi tiết và gửi Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ tại phiên họp thường kỳ.

Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc ban hành văn bản quy định chi tiết của các bộ, cơ quan ngang bộ; báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ để xảy ra tình trạng chậm, nợ ban hành văn bản.

Nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về công tác văn thư, đáp ứng các yêu cầu và tiến trình cải cách hành chính, Ngày 05/3/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư, có hiệu lực 05/3/2020, thay thế cho Nghị định 110/2004/NĐ-CP và Nghị định 09/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 110 về công tác văn thư.

Sau đây là một số điểm mới về soạn thảo, ban hành văn bản hành chính theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ về công tác văn thư:

1. Một số nội dung thay đổi:

Nội dung Nghị định 30/2020/NĐ-CP Quy định trước đây Loại mực ký Khoản 6 Điều 13: Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai Không được dùng bút chì, không dùng mực đỏ hoặc mực dễ phai (người ký văn bản có thể dùng bút mực màu đen) Viết hoa sau dấu câu Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh, đó là: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi (?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng Viết hoa vì phép đặt câu trong các trường hợp sau: dấu chấm lửng (…); sau dấu hai chấm trong ngoặc kép (: “…”) và viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của mệnh đề sau dấu chấm phẩy (;) và dấu phẩy (,) khi xuống dòng Viết hoa liên quan vị trí địa lý Thủ đô Hà Nội hay Thành phố Hồ Chí Minh Thủ đô Hà Nội Viết hoa danh từ đặc biệt Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt như: Nhân dân, Nhà nước thì phải viết hoa chữ “N” Không quy định Cách viết căn cứ quy định pháp luật điểm a khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình sự Căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình sự Phông chữ Phông chữ tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001, màu đen (Phụ lục 1 – khoản 4, mục I) Phông chữ sử dụng trình bày văn bản trên máy vi tính là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 (Điều 4 – TT01) Cách đánh số trang văn bản khoản 7 mục 1 Phụ lục 1: Được đánh số từ 1 bằng chữ Ả rập, cỡ chữ 13,14, kiểu chữ đúng, được canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, không hiển thị số trang thứ nhất Số trang được trình bày tại góc phải ở cuối trang giấy (phần footer) bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất. Số trang của phụ lục được đánh số riêng theo từng phụ lục. (điểm g khoản 1 Điều 15) Căn cứ ban hành văn bản Căn cứ ban hành văn bản trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, cỡ chữ từ 13 đến 14, trình bày dưới phần tên loại và trích yếu nội dung văn bản; sau đó mỗi căn cứ phải xuống dòng có dấu chấm phẩy, dòng cuối cùng kết thúc bằng dấu “chấm” (chỉ áp dụng: Nghị Quyết, Quyết định) Đối với những văn bản được trình bày bằng chữ in thường, có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu “phẩy”. (khoản 2 Điều 11) Chữ ký số Nghị định mới đã bổ sung chữ ký số của người có thẩm quyền. Theo đó, hình ảnh, vị trí chữ ký số của người có thẩm quyền là hình ảnh chữ ký của người có thẩm quyền trên văn bản giấy, màu xanh, định dạng Portable Netwwork Graphics (.png) nền trong suốt; đặt canh giữa chức vụ của người ký và họ tên người ký Chưa quy định

Được nêu trong:

Nghị định 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính Phủ

Phụ lục Trường hợp văn bản có Phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn về Phụ lục đó. Văn bản có từ hai Phụ lục trở lên thì các Phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã. Số trang của Phụ lục được đánh số riêng theo từng Phụ lục.

Thông tin chỉ dẫn kèm theo văn bản trên mỗi phụ lục (Kèm theo văn bản số …/…-… ngày …. tháng ….năm ….) được ghi đầy đủ đối với văn bản giấy; đối với văn bản điện tử, không phải điền thông tin tại các vị trí này

Phụ lục văn bản được trình bày trên các trang riêng; từ “Phụ lục” và số thứ tự của phụ lục được trình bày thành một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; tên phụ lục được trình bày canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm

2. Một số lưu ý trong thể thức, kỹ thuật soạn thảo văn bản hành chính:

– Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu của văn bản, thời gian ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản (đối với Luật và Pháp lệnh chỉ ghi tên loại và tên của Luật, Pháp lệnh); trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó.

– Văn bản kèm theo văn bản chính (Quy chế, quy định … ban hành kèm theo Quyết định): bỏ quyền hạn, chức vụ người ký và dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức tại vị trí cuối cùng của văn bản kèm theo.

– Cá nhân được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị và trước pháp luật về bản thảo văn bản trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao.

– Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành (Điều 12): Người đứng đầu đơn vị soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về nội dung văn bản. Người được giao trách nhiệm (Người đứng đầu đơn vị soạn thảo) kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản. (Như vậy, Chánh Văn phòng (hoặc Trưởng phòng hành chính) không phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản)

– Trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác. Việc ghi thêm quân hàm, học hàm, học vị trước họ tên người ký đối với văn bản của các đơn vị võ trang nhân dân, các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học do người đứng đầu cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực quy định.

Tên loại văn bản có chữ bao nhiêu?

- Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Trích yếu nội dung văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản. - Tên loại văn bản được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13 - 14, kiểu chữ đứng, đậm.

3 thể thức văn bản hành chính gồm bao nhiêu các thành phần chính?

- Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chính: + Quốc hiệu và Tiêu ngữ. + Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. + Số, ký hiệu của văn bản.

Trích yêu văn bản có chữ bao nhiêu?

- Trích yếu nội dung công văn được trình bày tại ô số 5b phụ lục 3, sau chữ viết tắt “V/v” (về việc) bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng; được đặt canh giữa dưới số và ký hiệu văn bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản.

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam font chữ bao nhiêu?

Nghị định 30/2020/NĐ-CP hướng dẫn ghi Quốc hiệu và Tiêu ngữ trong văn bản hành chính như sau: - Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”: Được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm và ở phía trên cùng, bên phải trang đầu tiên của văn bản.