Cách cảm nhận không gian và thời gian trong tràng giang có gì đáng chú ý

Gợi ý:

a] Cảm nhận không gian

Trong bài thơ, chúng ta thấy nổi lên hai loại không gian:

– Đó là không gian mênh mông vô định của trời rộng, sông dài. Không gian ấy biểu hiện nỗi cô đơn của kiếp người.

– Loại thứ hai hoang sơ, vắng vẻ. Ban đầu ta có thể nhận thấy thấp thoáng hình ảnh con người qua con thuyền. Nhưng ngay sau đó, con thuyền cũng mất hút “Thuyền về nước lại, sầu trăm ngữ. Mọi tín hiệu về con người đều vắng. Trước thiên nhiên như thế, cái tôi thi sĩ, nhân vật trữ tình làm sao tránh được cảm giác bơ vơ, lạc loài, sầu tủi.

b] Cảm nhận thời gian

Thời gian là buổi chiều đưa dần tới hoàng hôn.

Như vậy, cách cảm nhận về không gian, thời gian trong bài thơ là cách cảm nhận theo tâm trạng. Đó là không gian, thời gian nghệ thuật.

Từ khóa tìm kiếm nhiều:

    Soạn văn lớp 11 tập 2: Tràng Giang. Câu 5: Tràng Giang có nhiều nét đặc sắc nghệ thuật:. Soạn văn lớp 11: Tràng Giang – Tràng Giang

    Câu 1: Lời đề từ “bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài“:

    – Hai chữ bâng khuâng thể hiện được nỗi niềm của nhà thơ: cảm giác bâng khuâng trước Tràng Giang rộng lớn.

    – Trời rộng được nhân hóa nhớ sông dài hay chính là ẩn dụ cho nỗi nhớ của nhà thơ.

    Có thể nói Tràng Giang đã triển khai một cách tập trung cảm hứng nêu ở câu đề từ.

    Câu 2:

    – Âm điệu chung của bài thơ là âm điệu buồn lặng lẽ, bâng khuâng, man mác da diết, sầu lặng. Nổi bật trong suốt bài thơ là âm điệu buồn – đều đều, dập dềnh như sông nước ở trên sông, vừa lai âm điệu trong lòng thi nhân khi đứng trước cảnh Tràng Giang lúc chiều xuống.

    – Chủ yếu là nhịp thơ 3 – 4 tạo ra âm điệu đều đều. Âm điệu tựa như dập dềnh trên sông và sóng biển.

    – Sự luân phiên BB/ TT/ BB – TT/ BB/ TT, nhưng lại có những biến thái với việc sử dụng nhiều từ láy nguyên với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.

    Câu 3:

    – Bài thơ tạo dựng được một bức tranh thiên nhiên cổ kính, hoang sơ:

        + Không gian: mênh mông, bao la, rộng lớn [Trời rộng sông dài].

        + Cảnh vật hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn.

        + Hình ảnh ước lệ thường dùng trong thơ cổ: Tràng Giang; thuyền về, nước lại; nắng xuống, trời lên; sông dài, trời rộng; mây đùng núi bạc; bóng chiều; vời con nước; khói hoàng hôn; …

    – Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường thi, nhưng Tràng Giang vẫn là một bài thơ rất Việt Nam, rất gần gũi và thân thuộc: dòng sông sóng lượn, con thuyền xuôi mái chèo, cành củi khô, tiếng làng xa vãn chợ chiều, … Hình ảnh, âm thanh giản dị, thanh đạm của cuộc sống, con người Việt Nam.

    – Sự hòa quyện của hai hệ thống hình ảnh vừa cổ điển, vừa gần gũi thân thuộc nêu trên tạo cho bài thơ một vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà quen thuộc.

    Câu 4:

    Trước Huy Cận đã có không ít các nghệ sĩ bày tỏ lòng yêu nước một cách xa xôi, bóng gió qua thơ văn như Gánh nước đêm của Trần Tuấn Khải, Thề non của Tản Đà, Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, … Ở bài thơ này, nỗi buồn khi giang sơn bị mất chủ quyền đã hòa vào nỗi bơ vơ trước tạo vật thiên nhiên hoang vằng và niềm thiết tha với thiên nhiên tạo vật ở đây cũng là niềm thiết tha với quê hương đất nước.

    Quảng cáo

    Và thực tế, xét ở một phương diện nào đó thì Tràng Giang đúng là một bài thơ “ca hát non sông đất nước; do đó dọn đường cho lòng yêu giang sơn Tổ quốc” [Xuân Diệu].

    Câu 5: Tràng Giang có nhiều nét đặc sắc nghệ thuật:

    – Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân đối, hài hòa. Thủ pháp tương phản được sử dụng triệt để: hữu hạn/ vô hạn; nhỏ bé/ lớn lao; không/ có; …

    – Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm [Tràng Giang, đìu hiu, chót vót, …], láy hoàn toàn [điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn, …]. Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, …

    LUYỆN TẬP

    Câu 1: Cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ:

    – Không gian: rộng lớn, mênh mang sóng nước, từ chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ trụ mở ra bầu trời sâu chót vót. Cả ba chiều không gian đều không có giới hạn, tất cả thấm sâu nối buồn nhân thế, nỗi cô đơn của nhà thơ.

    – Thời gian từ hiện tại về quá khứ xa xôi. Rồi từ dòng sông về thời tiền sử, nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần ở quê hương, đất nước.

    Câu 2:

    Câu thơ cuối “Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” gợi nhớ hai câu thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu:

    Nhật mộ hương quan hà xứ thị?

    Yên ba giang thượng sử nhân sầu

    [Quê hương khuất bóng hoàng hôn

    Bên sông khói sóng cho buồn lòng ai?]

                           [Tản Đà dịch]

    Cũng nói về khói sóng trong buổi hoàng hôn, cũng gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng lại có sự khác biệt tiêu biểu cho thơ cũ, thơ cổ điển và thơ mới, thơ hiện đại. Thơ cũ tả cảnh ngụ tình, cảnh vật khơi gợi tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi nội cảm, không cần mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha.

    Hướng dẫn

    Anh/chị hãy giải thích tiêu đề, lời đề từ và nêu âm điệu chung của bài thơ Tràng giang.

    Gợi ý:

    a] Tiêu đề bài thơ là Tràng giang. Tràng giang gợi ra một con sông vừa dài, vừarộng.

    b] Ngay từ lời đề từ, tâm trạng nhân vật trữ tình đã tìm được, hoà cảm được với nỗi sầu của sông núi.

    c] Âm điệu chung của bài thơ

    Âm điệu của bài thơ là âm điệu của thể thơ thất ngôn. Tạo bởi sự hài hoà của nhịp điệu và thanh điệu.

    Nhịp thơ trong toàn bộ bài có thiên hướng trải dài theo nhịp 4/3:

    Sóng gợn tràng giang / buồn điệp điệp,

    Con thuyền xuôi mải /nước song song,

    Có những câu lạc điệu một chút vì tác giả cố ý:

    Thuyền về / nước lại / sầu trăm ngả

    Những câu sau lại trờ về với nhịp 4/3:

    Củi một cành khô lạc mấy dòng

    Sử dụng từ láy nguyên: điệp điệp, lớp lớp, song song, dợn dợn.

    Âm điệu của bài thơ là âm điệu trầm buồn man mác “Lòng quê dợn dọn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

    Cách cảm nhận không gian và thời gian của Huy Cận trong bài thơ Tràng giang?

    Gợi ý:

    a] Cảm nhận không gian

    Trong bài thơ, chúng ta thấy nổi lên hai loại không gian:

    Xem thêm:  Bàn luận về hai quan niệm sống ‘cống hiến’ và ‘hưởng thụ’

    – Đó là không gian mênh mông vô định của trời rộng, sông dài. Không gian ấy biểu hiện nỗi cô đơn của kiếp người.

    – Loại thứ hai hoang sơ, vắng vẻ. Ban đầu ta có thể nhận thấy thấp thoáng hình ảnh con người qua con thuyền. Nhưng ngay sau đó, con thuyền cũng mất hút “Thuyền về nước lại, sầu trăm ngữ. Mọi tín hiệu về con người đều vắng. Trước thiên nhiên như thế, cái tôi thi sĩ, nhân vật trữ tình làm sao tránh được cảm giác bơ vơ, lạc loài, sầu tủi.

    b] Cảm nhận thời gian

    Thời gian là buổi chiều đưa dần tới hoàng hôn.

    Như vậy, cách cảm nhận về không gian, thời gian trong bài thơ là cách cảm nhận theo tâm trạng. Đó là không gian, thời gian nghệ thuật.

    Câu thơ cuối bài “Không khói hoàng hôn cũng nhở nhà ” rất gần gũi với thơ Đường. Ý kiến của anh/chị về vấn đề này?

    Gợi ý:

    – Các nhà thơ Việt Nam đó tiếp thu những tinh hoa của thơ Đường và vậndụng một cách sáng tạo, linh hoạt. Câu thơ của Huy Cận phảng phất phong vị Đường thi. Chúng ta nghĩ tới bài thơ “Hoàng Hạc Lâu ” của Thôi Hiệu:

    “Yên ba giang thượng sử nhân sầu ”

    Tản Đà dịch: “Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai”.

    Khương Hữu Dụng dịch: “Khói sóng trên sông não dạ người”.

    – Chỉ có khác, Thôi Hiệu cần có khói sóng để thương nhớ quê hương. Huy Cận chẳng cần đến khói sóng trên sông mà câu thơ bồng oà lên nức nở:

    Lòng quê dọn dợn vời con nước

    Không khói hoàng hôn cũng nhớnhà.

    Nguồn: Vietvanhoctro.com

    Xem thêm:  Chứng minh Nguyễn Tuân là một nghệ sĩ bậc thầy

    Video liên quan

    Chủ Đề