Cách căn chỉnh khe hở nhiệt xupáp
Trong quá trình làm việc dưới tác dụng của nhiệt độ, các chi tiết động cơ bị giãn nở dài. Do đó, muốn cho xú pap đóng kín để đảm bảo công suất động cơ, trong cơ cấu phân phối khí phải có một khe hở nhất định, khe hở này được gọi là khe hở nhiệt hay khe hở xú pap. Điều chỉnh khe hở này được gọi là điều chỉnh xú pap. Mục đích của việc điều chỉnh là đảm bảo góc phân phối khí và công suất của động cơ. Show Trị số khe hở phụ thuộc vào cách bố trí xú pap, vật liệu chế tạo, phương pháp làm mát động cơ… Cơ cấu OHC khe hở nhỏ hơn so với cơ cấu OHV. Do dưới tác dụng của nhiệt độ thì nắp máy sẽ giãn nở nhiều hơn so với sự giãn nở của xú pap và các chi tiết khác. Người ta tiến hành điều chỉnh xú pap khi các xú pap hút và thải của một xy lanh hoàn toàn đóng. Thông thường, người ta tiến hành điều chỉnh khi piston của một xy lanh ở điểm chết trên hoặc lân cận ĐCT ở cuối kỳ nén. 2/ Yêu cầu
3/ Phương pháp3.1/ Phương pháp tổng quátĐây là phương pháp dùng để hiệu chỉnh các loại động cơ có số xy lanh khác nhau và cách bố trí khác nhau.
VÍ DỤ 1: Điều chỉnh khe hở xú pap của động cơ sử dụng cơ cấu OHV, 4 xy lanh, 4 kỳ, thứ tự công tác 1 – 3 – 4 – 2. Khe hở xú pap hút 0,15mm và xú pap thải 0,20mm.
[row ] [col span=”1/2″ ] [/col] [/col] [/row]
3.2/ Phương pháp 2Phương pháp này dựa vào các piston song hành để điều chỉnh xú pap. Thí dụ: Động cơ 4 xylanh, 4 kỳ, piston xy lanh 1 song hành với piston xy lanh 4; piston xy lanh số 2 song hành với piston xy lanh số 3. Để tìm các piston của các xy lanh song hành, chúng ta thực hiện như sau:
VÍ DỤ: Tìm các piston song hành của động cơ 6 xy lanh, thứ tự công tác là 1 – 5 – 3 – 6 – 2 – 4 và điều chỉnh khe hở cơ cấu phân phân phối khí. Ta có:
3.3/ Phương pháp 3Phương pháp này dùng để hiệu chỉnh khe hở xu pap của động cơ ở trạng thái nóng. Nó còn áp dụng để hiệu chỉnh cho một động cơ khi không có số liệu cụ thể.
CHÚ Ý: Khi dùng phương pháp này phải có dụng cụ chuyên dùng để hiệu chỉnh. 4/ NHẬN XÉT
Related Articles |