Cách chuyển lương theo Thông tư 03 2022

  • Trả lời công dân - doanh nghiệp

Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời vấn đề này như sau:

Việc bổ nhiệm và xếp lương giáo viên THCS thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT. Theo đó, giáo viên THCS hạng II [mã số V.07.04.11] được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II [mã số V.07.04.31] và được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38 nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II [mã số V.07.04.31].

Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật.

Theo đó, nếu ông Lưu Minh Công được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II [mã số V.07.04.31] thì sẽ được xếp lương ở hệ số 4,00.

Chinhphu.vn


Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục trung học cơ sở công lập. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/3/2021.

Vừa nghiên cứu Thông tư 03 kết hợp với tìm hiểu Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chuyển xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức tại mục II khoản 1 và bảng lương năm 2004, một giáo viên trung học cơ sở giảng dạy môn Toán có gửi băn khoăn về Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam rằng:

Khi chuyển xếp lương vào hạng II chức danh nghề nghiệp mới [hạng II mới mã số V.07.04.31] thì không biết hệ số lương cụ thể khi được chuyển sẽ như thế nào?”.

Ví dụ: Trước năm 2015 những giáo viên tốt nghiệp đại học sư phạm [học đại học chính quy] khi hết thời gian tập sự họ được xếp là giáo viên trung học cơ sở hạng II mã số V. 07.04.11.

Đến thời điểm hiện tại những giáo viên đạt đủ các tiêu chuẩn ở điều 4 Thông tư 03, đạt luôn tiêu chuẩn giữ hạng II 9 năm và hiện đang có hệ số lương 3,33 thì họ sẽ được chuyển sang hạng II mới mã số V.07.04.31 với hệ số lương từ 4,00 đến 6,38.

Tiếp tục căn cứ vào mục II khoản 1 của Thông tư 02/2007 TT-BNV về cách chuyển xếp lương thì những giáo viên này sẽ được chuyển từ hệ số 3,33 lên 4,00.

Cách hiểu như trên có đúng hay không? Nếu sai xin tư vấn cách xếp lương như thế nào cho đúng trong trường hợp này [hệ số lương 3,33; đáp ứng được các tiêu chuẩn ở điều 4; giữ hạng II 9 năm].

Ảnh minh họa: Thùy Linh

Phóng viên Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam đã liên hệ, chuyển câu hỏi này tới Cục nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục [Bộ Giáo dục và Đào tạo] thì được cho biết:

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập [có hiệu lực từ ngày 20/3/2021].

Khi Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành, việc bổ nhiệm và xếp lương giáo viên trung học cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư.

Theo đó, giáo viên trung học cơ sở đạt tiêu chuẩn để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp nào thì được áp dụng hệ số lương của loại viên chức tương ứng với hạng chức danh nghề nghiệp đó và việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật.

Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới.

Thùy Linh

Theo đó, Thông tư 03 sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ nâng lương thường xuyên cũng như nâng lương trước thời hạn với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Thông tư 08/2013/TT-BNV, như:

- Sửa đổi đối tượng áp dụng với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

- Bổ sung thời gian cán bộ, công chức, viên chức tham gia phục vụ tạ ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự là một trong các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên…

- Bổ sung thêm thời gian không tính xét bậc nâng lương thường xuyên gồm:

+ Thời gian tập sự [bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự].

+ Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

+ Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.

+ Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.

Bên cạnh đó, Thông tư 03 cũng sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung của cán bộ, công chức, viên chức tại Thông tư 04/2005/TT-BNV như:

Bổ sung cụm từ “và người lao động” sau cụm từ “cán bộ, công chức, viên chức” trong các quy định của Thông tư 04/2005/TT-BNV hướng dẫn phụ cấp thâm niên vượt khung của các đối tượng này…

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/8/2021.

Xem thêm:

>> 03 điểm mới về phụ cấp thâm niên vượt khung từ ngày 15/8/2021

>> Nâng lương cán bộ, công chức, VC, NLĐ từ 15/8/2021: 06 điểm mới cần biết

Trung Tài

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

BỘ NỘI VỤ
________

Số: 03/2021/TT-BNV

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________

Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2021

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

_____________

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tiền lương;

Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

1. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 1 như sau:

“Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.”

2. Bổ sung điểm b khoản 1 Điều 2 như sau:

Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.”

3. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 2 như sau:

“- Thời gian tập sự [bao gồm cả trường hợp được hưởng 100% mức lương của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tập sự].

- Thời gian cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đào ngũ trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

- Thời gian thử thách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo; trường hợp thời gian thử thách ít hơn thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên thì tính theo thời gian bị kéo dài nâng bậc lương thường xuyên.

- Thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hiện hành của pháp luật.”

4. Sửa đổi tiêu chuẩn 1 điểm a khoản 2 Điều 2 như sau:

“Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên;”

5. Sửa đổi khoản 3 Điều 2 như sau:

“Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, nếu cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo hoặc quyết định bằng văn bản của cấp có thẩm quyền là không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức thì bị kéo dài thời gian tính nâng bậc lương thường xuyên so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này như sau:

a] Kéo dài 12 tháng đối với các trường hợp:

- Cán bộ bị kỷ luật cách chức;

- Công chức bị kỷ luật giáng chức hoặc cách chức;

- Viên chức và người lao động bị kỷ luật cách chức.

b] Kéo dài 06 tháng đối với các trường hợp:

- Cán bộ, công chức và người lao động bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo;

- Viên chức bị kỷ luật cảnh cáo;

- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao hằng năm; trường hợp trong thời gian giữ bậc có 02 năm không liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao bị kéo dài 06 tháng.

c] Kéo dài 03 tháng đối với viên chức bị kỷ luật khiển trách.

d] Trường hợp vừa bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được giao vừa bị kỷ luật thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên là tổng các thời gian bị kéo dài quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

đ] Trường hợp bị đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ do bị kỷ luật [cùng một hành vi vi phạm] thì thời gian kéo dài nâng bậc lương thường xuyên tính theo hình thức kỷ luật tương ứng quy định tại điểm a, b, c khoản này.

e] Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là đảng viên bị kỷ luật Đảng: nếu đã có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật hành chính; nếu không có quyết định kỷ luật về hành chính thì thực hiện kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên theo hình thức xử lý kỷ luật Đảng tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật hành chính quy định tại khoản này”

6. Sửa đổi điểm d khoản 1 Điều 3 như sau:

“d] Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.”

7. Sửa đổi điểm b và điểm c khoản 3 Điều 4 như sau:

“b] Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý [bao gồm cả ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch chuyên viên cao cấp].

c] Việc quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý thực hiện theo phân cấp hiện hành.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức tại Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

1. Bổ sung điểm 1.3 khoản 1 Mục I như sau:

“Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang [sau đây gọi là người lao động].”

2. Sửa đổi điểm 1.3 khoản 1 Mục III như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nếu không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật thì thời gian để xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bị kéo dài được xác định như các trường hợp kéo dài thời gian nâng bậc lương thường xuyên quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư này.

3. Bổ sung cụm từ “và người lao động” sau cụm từ “cán bộ, công chức, viên chức” trong các quy định của Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Trung ương Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- Bộ Tư pháp [Cục Kiểm tra văn bản];

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ;

- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;

- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ;

- Lưu: VT, VụTL [15].

BỘ TRƯỞNG

Phạm Thị Thanh Trà

Video liên quan

Chủ Đề