Cách làm to khai thuế TNCN theo Thông tư 80

Chính sách thuế được ban hành là rất cần thiết vì nó có liên quan đến ngân sách cũng như sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân còn được xem là một loại thuế đánh vào khoản thu nhập của mỗi cá nhân kể cả những cá nhân kinh doanh và những cá nhân không kinh doanh. 


Sơ lược về thuế thu nhập cá nhân là gì?

Trên thực tế hiện nay trong các văn bản pháp luật vẫn chưa có một định nghĩa chính xác nào về thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, chúng ta có thể dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định và Thông tư về hướng dẫn, ta có thể hiểu về thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu được đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân để góp vào ngân sách của nhà nước nhằm thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước sẽ sử dụng khoản thu này để điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua việc thu hoặc không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư, hay thông qua việc khuyến khích làm việc và nghỉ ngơi. 

Hướng dẫn về cách tính thuế thu nhập cá nhân

Công thức chung để tính thuế thu nhập cá nhân hiện nay như sau:

Thuế thu nhập cá nhân = Thuế suất của thuế TNCN X Thu nhập tính thuế

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Phần thu nhập chịu thuế - Các khoản được giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Phần tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế

Tổng thu nhập = Phần tổng tiền lương + phần tiền công + phần phụ cấ p

Dựa vào nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì mức giảm trừ thuế theo gia cảnh được quy định như sau:

  • Mức giảm trừ đối với các đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng / tháng tương đương với mức 132 triệu đồng / năm.
  • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc ở mức 4,4 triệu đồng / tháng.

Vì vậy đối với các cá nhân có thu nhập từ 11 triệu đồng / tháng trở lên thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước nếu như không có người phụ thuộc. Các cá nhân có thu nhập dưới 11 triệu đồng / tháng thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.  

Tìm hiểu rõ hơn về: Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quy đinh


Hướng dẫn về cách tính thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng thực hiện nộp tờ khai thuế TNCN 

Các đối tượng theo quy định phải kê khai thuế thu nhập cá nhân và nộp thuế bao gồm:

  • Đối với các cá nhân đang cư trú và có thu nhập từ tiền lương, tiền công chi trả bởi các Đại sứ quán, tổ chức Quốc tế, Lãnh sự quán ở Việt Nam nhưng những tổ chức này chưa khấu trừ thuế.
  • Đối với các cá nhân cư trú có khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công được chi trả từ các doanh nghiệp, cá nhân hay tổ chức ngoại quốc.
  • Đối với các cá nhân có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản, kê khai thuế theo các lần phát sinh bao gồm các đối tượng đã được miễn thuế.
  • Các tổ chức hay cá nhân mà được chi trả về phần thu nhập đã phát sinh khấu trừ từ thuế TNCN khai thuế.
  • Thu nhập từ những lần chuyển nhượng vốn.
  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán: Các cá nhân chuyển nhượng chứng khoán hoặc thông qua hệ thống giao dịch của sở giao dịch chứng khoán.
  • Các doanh nghiệp đã được ủy quyền quyết toán TNCN thay cho các cá nhân được chuyển nhượng chứng khoán.
  • Đối với các cá nhân hiện đang cư trú chuyển nhượng vốn góp kê khai thuế theo từng lần kể cả việc có hoặc không phát sinh thu nhập.
  • Đối với cá cá nhân có thu nhập từ các hoạt động chuyển nhượng vốn tại Việt Nam dù không cư trú.
  • Tình hình thay đổi danh sách các thành viên góp vốn nhưng chuyển nhượng vốn không có các chứng từ để chứng minh cổ đông chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp có các cá nhân chuyển nhượng vốn phải chịu trách nhiệm khai thuế hay nộp thuế thay cho cá nhân.


Đối tượng thực hiện nộp tờ khai thuế TNCN

Cách lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua mạng

Tờ khai quyết toán thuế tncn theo tháng và theo quý có mẫu giống nhau ở tất cả các chỉ tiêu trừ chỉ tiêu kỳ tính thuế. Để chúng ta có thể lập được tờ khai quyết toán thuế tncn một cách chính xác thì việc đầu tiên mà chúng ta cần thực hiện là xem xét xem doanh nghiệp thuộc diện lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân là theo quý hay theo tháng:

Bước 1: Tiến hành xác định doanh nghiệp thực hiện nộp tờ khai thuế TNCN theo quý hay theo tháng

Đối với các trường hợp nộp thuế TNCN theo quý:

Các doanh nghiệp thuộc diện nộp tờ khai thuế GTGT theo quý thì cần phải nộp tờ khai thuế TNCN theo quý. Điều kiện để xác định doanh nghiệp nộp tờ khai thuế TNCN theo quý như sau:

  • Các doanh nghiệp có tổng doanh thu hàng hóa cũng như cung cấp dịch vụ trong năm trước liền kề là từ 50 tỷ đồng trở xuống.
  • Đối với các doanh nghiệp mới thành lập, sau khi đã hoạt động sản xuất trong vòng 12 tháng kể từ năm tiếp theo thì cơ quan Thuế sẽ căn cứ dựa vào tổng doanh thu của năm trước để thực hiện nộp kê khai thuế.


Xác định doanh nghiệp thực hiện nộp tờ khai thuế TNCN theo quý hay theo tháng

Vì vậy, để có thể biết được Doanh nghiệp có được đổi tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ Quý sang tháng hay không thì kế toán cần phải theo dõi xem doanh nghiệp đó có thay đổi kỳ nộp tờ khai thuế từ Quý sang tháng hay không.

Đối với các trường hợp nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng:

Thuế TNCN là loại khai theo tháng. Nếu Doanh nghiệp thuộc diện khai thuế GTGT theo quý -> Thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý.

Thời hạn để nộp tờ khai thuế TNCN

  • Thời điểm để nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Thời điểm để nộp tờ khai thuế TNCN theo Quý là chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Cơ sở để thực hiện lên tờ khai thuế TNCN

Nếu như muốn lên tờ khai thuế TNCN thì cần phải có bảng tính thuế TNCN theo tháng hoặc theo quý. Chúng sẽ được lập dựa trên bảng lương của doanh nghiệp theo tháng hoặc theo quý.

Tìm hiểu thêm: Cách quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất

Bước 2: Thực hiện tải và đăng nhập vào phần mềm hỗ trợ kê khai thuế của Tổng cục Thuế

Sau khi đã thực hiện cài đặt phần mềm kê khai thuế [HTKK] thì bạn cần đăng nhập vào phần mềm chọn Mã số thuế doanh nghiệp cần khai báo sau đó nhấn vào nút “Đồng ý”.

Nếu như doanh nghiệp bạn phải nộp tờ khai Thuế TNCN theo tháng thì bạn tiến hành chọn: “Thuế thu nhập cá nhân” rồi bấm vào “05/KK-TNCN Tờ khai khấu trừ thuế TNCN [TT80/2021]

Bước 3: Cách để lập tờ khai thuế TNCN dựa trên các chỉ tiêu của mẫu 05/KK-TNCN

Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân 

  • Chỉ tiêu số [16] Tổng số người lao động: Đây là tổng số các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà các tổ chức, cá nhân trả thu nhập trong kỳ.

Cụ thể: Trong các tháng / quý doanh nghiệp sẽ trả thu nhập cho bao nhiêu người thì chúng ta thực hiện ghi tổng số nhân viên đó vào [kể cả các lao động thời vụ và nhân viên thử việc,...]. Khi chúng ta phát sinh lương cho ai thì chúng ta thực hiện kê khai người đó vào.

  •  Chỉ tiêu số [17] Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động: Đây là những cá nhân cư trú nhận khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mà các tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo từng kỳ.

Cụ thể: Trong tháng / quý đó đã thực hiện trả thu nhập cho bao nhiêu người cư trú Ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên thì nhập tổng số nhân viên đó vào.

  • Chỉ tiêu số [19] Tổng số cá nhân đã khấu trừ - Cá nhân cư trú: Đây là số cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương hay tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã được khấu trừ thuế.

Cụ thể: Đối với những nhân viên cư trú mà công ty đã tiến hành thực hiện khấu trừ thuế TNCN của họ trong tháng hoặc trong quý thì nhập vào phần này.

  • Chỉ tiêu số [20] Tổng số cá nhân đã khấu trừ - Cá nhân không cư trú: Đây là các cá nhân không cư trú có khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công mà tổ chức hay cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ đi khoản thuế.

Cụ thể: Đây là những nhân viên không cư trú những công ty đã trừ TNCN của họ ở trong quý hoặc trong tháng.

  • Chỉ tiêu số [22] Tổng thu nhập chịu thuế TNCN trả cho cá nhân - Cá nhân cư trú: Đây là khoản thu nhập đã chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác mang tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức hay cá nhân trả thu nhập cho các cá nhân cư trú trong kỳ.
  • Chỉ tiêu số [23] Tổng thu nhập chịu thuế TNCN trả cho các cá nhân - Cá nhân không cư trú: Đây là các khoản thu nhập chịu thuế từ khoản tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mang tính chất tiền lương, tiền công mà các tổ chức hay cá nhân trả cho thu nhập cho cá nhân không cư trú trong kỳ.
  • Chỉ tiêu số [27] Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế - Cá nhân cư trú: Đây là khoản thu nhập chịu thuế từ khoản tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác mang tính chất tiền lương, tiền công mà các tổ chức hay cá nhân thu nhập đã trả cho các cá nhân cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế theo kỳ.
  • Chỉ tiêu số [30] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ - Cá nhân cư trú: Đây là số thuế thu nhập cá nhân mà các tổ chức, cá nhân thu nhập đã khấu trừ cho cá nhân cư trú trong kỳ.
  • Chỉ tiêu số [31] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ  - Cá nhân không cư trú: Đây là số thuế TNCN mà các tổ chức, cá nhân đã khấ   u trừ cho các cá nhân không cư trú trong kỳ.
  • Chỉ tiêu số [24] Tổng TNCT từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác trong doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập ở Việt Nam cho lao động.
  • Chỉ tiêu số [32] Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trên tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác trong doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập ở Việt Nam cho lao động.

Bước 4: Thực hiện bước ghi, in và kết thúc tờ khai thuế TNCN

Nhấn “ghi” những chỗ sai, phần mềm báo đỏ, phần mềm sẽ hỏi “Thông tin sai có ghi lại không?” bạn nhấn vào nút “Có” và điều chỉnh lại cho đúng. Sau đó thực hiện in tờ khai.

Trên đây là những hướng dẫn một cách chi tiết về hồ sơ quyết toán thuế TNCN. Để thực hiện kê khai tốt hơn thì chúng ta cần tìm hiểu kỹ hơn về phần mềm HTKK trong khai báo tờ khai thuế thu nhập cá nhân. Hy vọng bài viết sau đây sẽ mang lại cho bạn nhiều kiến thức bổ ích.

Chủ Đề