Chất 1,3-DCP được biết có nhiều trong nước tương [soy sauce] được bán tại nhiều thị trường khắp nơi. Thực tế là có trên 17% của những mẩu nước tương đều chứa 1,3-DCP, và mẩu Jammy Chai, là nước tương nguyên chất của Trung-quốc có chứa chất 1,3-DCP cao nhất [foodstandards.gov.uk]
Thêm nữa, theo COC [2001] đưa đến một kết luận cụ-thể là chất 3-MCPD được tiêu thụ sau một thời gian lâu dài, sẽ gây ra độc chất "carcinogenicity", chất nầy [gây ra ung thư] đã tìm thấy trên loaì chuột đã được thí nghiệm. Câu hỏi là tại sao phải thí nghiệm cho chuột trước khi đem áp dụng kết quả đó cho loài người. Theo Eric Lander, Giám đốc Viện nghiên-cứu Whitehead về gene ở Cambridge, Massachusetts [USA], vào tháng 2, năm 2001, đã công bố nghiên cứu của Ông là gene của lòai người có 99% tương đồng với lòai chuột, và có 88% gene hòan tòan giống như lòai chuột. Nhờ vào việc so sánh 2 bộ mã di truyền cho cả hai, đã xác định thêm là có 1,200 gene mới của lòai người và 9,000 gene mới của lòai chuột, dẫn đến một điểm thú vị đáng lưu ý là hơn 90% gene liên quan đến bịnh tật của lòai người thì lại giống hệt như lòai chuột.
Taị sao laị có 3-MCPD và 1,3 DCP trong nước tương?
Trong việc chế biến nước tương gồm có ba phương pháp chính: phương pháp lên men [fermented soy sauce], phương pháp dùng acid thủy phân [acid hydrolysed protein] [Luh, 1995], và phương pháp tổng hợp giữa acid thủy phân và sự lên men. Ngoài ra, một phương pháp mới nhất được gọi là phương pháp Biorector method, là phương pháp sản xuất nước tương nhanh chóng nhất trong khoảng 2 tuần, nếu so với những phương-pháp lên men phải cần đến 6 tháng hoặc lâu hơn nữa. Tuy nhiên sản phẩm trên không được người tiêu thụ ưa chuộng vì thiếu hẳn muì vị [flavour và aroma] của nước tương được bán trên thị trường.
Cách làm nước tương bằng sự thủy-phân:
Đậu nành + Acid thủy phân [hydrochloric acid] [1]
¯
Trộn chung và nấu [ Mixing và cooking] [2]
¯
Để nguội và trung hòa pH [neutralisation] [3]
¯
Lọc [Filtering]
¯
Thêm gia vị muối và màu
¯
Lọc lần nữa [Refining]
¯
Cho vào chai, đóng nút [bottling]
3-MCPD và1,3- DCP thường xảy ra ở giai-đoạn [1] và[2] theo hình trên. Trong trường-hợp dùng acid thủy-phân [acid hydrolysed] chất protein từ rau quả như hột đậu nành [soybean], trong hóa trình thủy-phân ở nhiệt-độ cao, chất chloropropanols nầy tạo thành là do tác dụng giữa hydrochloric acid [HCl] với chất béo [lipids] trong hột bánh dầu [soyseeds cake] hiện -diện mà thành. Phản ứng trên taọ ra một số chlorinated propanols gồm có: monochloropropanols, dichloropropanols và monochloropropanediol [Velisek và êkíp, 1978]. Nhưng trong chloropropanols mà hàm lượng nhiều nhất trong đó là 1,3-dichloro-propan-2-ol [1,3-DCP] ;2,3 -dichloropropanol [2,3-DCP] và 3-monochloro-propane-1,2 -diol [3-MCPD].
Hiện taị khoa học đang nghiên cứu kết-quả tác-dụng của 2 chất 3-MCPD và1,3-DCP trên động vật ở phòng thí nghiệm, và đồng thời tìm hiểu nguồn gốc và giải thích cơ chế taị sao nó lại có.
Ngoài ra, 3-MCPD là kết quả của sự hợp thành giữa chlorine thí dụ muối[salt] hay nước muối [chlorinated water] trong thực phẩm với những chất có nguồn gốc của chất béo. 3-MCPD còn được tìm thấy có trong thức ăn do các nguyên vật liệu thiên nhiên tạo thành, hoặc sau một thời gian tồn kho thì lượng 3-MCPD của các nguyên vật liệu đó lại tăng lên. Cho đến bây giờ người ta chưa giải thích cơ chế [mechanisms] tại sao trong những nguyên vật liệu để nấu ăn tự nó có tỷ lệ sự nhiễm độc 3-MCPD ở mức độ thấp và taị sao trong những nguyên vật liệu của một vài loại thức ăn sau thời gian được tồn kho lại có nó và hàm-lượng lại cao hơn lúc ban đầu.
Tuy nhiên, theo Collier và êkíp, [1991] cho rằng sự bền vững của 3-MCPD có được là tùy thuộc vào 2 yếu tố: pH và nhiệt độ thích hợp. Nếu pH càng cao và nhiệt độ càng cao thì tỷ lệ hợp thành 3-MCPD lại càng giảm đi.
Ministry of Agriculture, Fisheries và Food UK [1999] lại báo cáo rằng tỉ lệ 3-MCPD trong soy sauce và những sản phẩm liên quan trong năm 1999 lại giảm đi nhiều nếu so với năm 1990-và 1992. Cũng cơ quan trên, vào tháng June, 2001,lại báo cáo rằng : 3-MCPD và 1,3 DCP trong nước tương và những sản phẩm liên hệ, trong đó chất chloropropanols được xem là chất tạo thành ung thư [genotoxic carcinogen], hình thành là qua những qúa trình khác, được mô tả như sau:
- chất chloropropanols sẵn có tự nhiên trong những nguyên vật liệu.
- hàm lượng lại gia tăng sau khi nguyên vật liệu được tồn trữ để dùng
- khi dùng nước muối với những mục đích khác nhau.
- có trong những qúa trình chế biến thức ăn thương mãi như : nướng lò [baking], làm khô [evaporation], lên men, khử trùng [pasteurisation], quay nướng [roasting] , hun khói [smoking], vô trùng [sterisation]
- và những thứ bánh làm ở nhà như: bánh nướng lò baking, hấp boiling, chiên [frying], nướng vỉ [grilling] vàbánh mì nướng [toasting]
[source: Ministry of Agriculture, Fisheries và Food UK, 1999]
Lọai thức ăn Hàm-lượng 3-MCPD Malt extract
Wholemeal bread crumbs
Salami
Cheese alternative
Soup powder
0.055 mg/kg.
0.030 mg/kg
0.016 mg/kg
0.043 mg/kg
0.045 và 0.041 mg/kg
[Brereton và êkíp, 2001].
Tuy nhiên, theo Crews và êkíp [2002] thì hàm lượng 3-MCPD tăng lên của một số thức ăn sau khi nướng [grilling, toasting] và dùng microwave;còn nấu chín thì hàm lượng của 3-MCPD không đáng kể so với trứơc khinấu.
Trước khi nấu Sau khi nấuBánh mì nướng
hầu hết mọi phô-ma nướng
Phô-ma nấu bằng lò vi-ba
Retail batters không có 3 MCPD [Batter là hợp chất của bột trứng sữa để nấu nướng]
Roasted dark malt
Thức ăn nấu chín
3-MCPD trong bánh mì lên tới 0.3 mg/kg
3-MCPD trong phô-ma lên tới 0.1 mg/kg
3- MCPD tăng đối với một số phô-ma nấu bằng lò vi-ba
3-MCPD trong hợp chất bột trứng sau khi nướng lên tới 0.1mg/kg
Tỉ lệ 3-MCPD càng cao *
Rất ít hoặc không có 3-MCPD
[Source: Crews và êkíp.,2002]
* Việc nầy được hiểu như vầy: khi ran [roasted] barley cho vàng, với nhiệt-độ trên, chloride và lipid có tự- nhiên trong barley mà hợp thành 3-MCPD [IFST, 2003]
Bởi thế cho nên, phần lớn thức ăn của người ViệtNam, nhất là ở Việt Nam, đều đươc nêm nếm bằng nứơc tương, nhất là cá lọai thức ăn chay, mà thị trường bán các loại nước tương phần lớn làm bằng chất hoá học [chemical soy sauce], cộng thêm với việc nấu, nướng , chiên xào và dùng microwave. Vì thế, việc xác-định những nguyên vật liệu có chứa 3-MCPD và 1,3-DCP, và độ tăng hàm lựơng của nó như thế naò sau khi nấu nướng cũng cần được xác định, giúp sức khỏe cho người tiêu thụ là một việc làm rất cần thiết. Tôi còn nhớ rõ, nhất là sau 75 taị Việt Nam, rất nhiều cơ sở làm nước tương bằng chất hóa học ra đời. Thay vì dùng acid chlohydric họ lại dùng acid sulhydric để nấu các bã đậu nành, rồi laị bán ngay cho người tiêu thụ, mà không cần trung hoà pH của nước tương vào khỏang pH: 6.8-7.0. Kinh khủng qúa.
Còn phương pháp làm nước tương bằng cách lên men [enzymatic fermentation] của một hợp chất giữa đậu nành với bột mì rang vàng [Nunomura và Saski, 1987] thì không gây ra hai chất độc kể trên, nên an tòan cho người tiêu thụ. Phương pháp nầy đòi hỏi nhiều thời gian dài khoảng 5,6 tháng cho tới cả năm, thì sản phẩm mới được tiêu thụ. Do đó, nhiều cơ sở chế biến liền thay thế bằng acid thủy phân protein [acid hydrolysed protein products] để rút ngắn thời gian lại và để thâu nhiều lợi nhuận hơn [Luh, 1995]. Cũng từ đó, hai chất độc trên mới có.
Hu [1999] và Food Advisory Committee [ 1996] đề nghị một trong những phương pháp để xác định 1,3 DCP va 3-MCPD trong thức ăn và trong những thành phần của thức ăn như sau:
- dùng diatomaceous earth [một loại đá vôi xốp đặc biệt để lọc] để hấp thụ chất lỏng của sản phẩm.
- Rút 3-MCPD bằng diethyl-ether.
- Tăng cường nồng độ của 3-MCPD bằng heptafluorobutyrylimidazole
- Dùng gas chromatography-mass spectrometry để đo hàm lượng 1,3-DCP và 3-MCPD trong sản phẩm
Các cơ quan như FAO/WHO Joint Expert Committee on Food Additives và Food Standards Programe [Codex] trong năm 2001, qui-định mức tối đa cho chloropropanols [3-MCPD và1,3-DCP] trong nước tương cho người tiêu thụ như sau:
Nước: Mức độ chloropropanols cao nhất
Canada, Finland, Austria, 1mg/kg
United States of Arab Emirates 1mg/kg
United States for America 1mg/kg for 3-MCPD and
0,05 mg/kg for 1,3 -DCP
Australia và New Zealand 0.2 mg/kg [3-MCPD]
0.005 mg/kg [1,3-DCP
European Union, Netherlands
Greece, Portugal, Malaysia,
Malaysia, Sweden ………………………………… 0.02 mg/kg
The United Kingdom 0.01 mg/kg.
Các cơ quan như Joint FAO/WHO Expert Committee on Food Additives [JECFA], UK Committee on Carcinogenicity of Chemicals in Food, Committee on Mutagenicity [2001] và Consumer Products và Environment [COC 2001], Consumer Products và the Environment [COM 2001] đề nghị hàm-lượng tối đa mỗi ngày cho môĩ ngươì dùng nước tương có chứa 2 chất trên ở dưới mức an-toàn là 2 µg/kg/ bw/ day.
Ngoài ra, một số nhãn hiệu về soy sauce và oyster sauce [nước tương và dầu hào] đã được chính phủ UK kiểm tra nồng độ 3-MCPD, đều xác định là tất cả có nồng độ dều cao hơn mức quy-định la 0.02 mg/kg. Những nhãn hiệu đó gồm có Golden Mountain [Thailand], Perl river Bridge [China] Lee Kum Kee [Hong kong và China] và Wanjasham [Taiwan], và một số nhãn hiệu trong [Table 1,2,3,4 ] để biết hàm lượng Carcinogenucity của 1,3-dichloropropanol -2-ol [1,3 DCP] và 3- MCPD được công bố vào tháng Năm-2001. Thật là kinh-khủng vì chúng ta nuốt một hàm lượng chất độc cao gấp trăm lần vào bụng mỗi ngày mà vẫn không hay. Cơ quan thực phẩm ANZFA [Australian và New Zealand] đã thông báo cho người bán lẻ, những xí nghiệp sản xuất, những nhà nhập cảng các sản phẩm trên, trong các tiểu bang, lãnh thổ để hiểu rõ và có trách nhiệm với những sản phẩm đó trên thị trường tiêu thụ. Việc nầy radio và báo chí Úc Việt đã thông báo một thời, đưa đến kết quả là những nhãn hiệu trên đều trả tiền lại cho người tiêu thụ.
Bảng 1: Sản phẩm tương đậu nành chứa nhiều chloropropanol Soy Sauce products found to contain unacceptable levels
Brand Product description Pack Size /ml Batch code Country of origin 3-MCPD 1-3 DCP mg/kg
Results from ANZFA survey
Gloden
Mountain
Soya bean
Seasoning sauce
740 26/01/04 Thailand 91.2 0.5 Golden
Mountain
Soya bean
Seasoning sauce
740 23/03/04 Thailand 148.2 0.6 Golden
Mountain
Soya bean
Seasoning sauce
740 17/5/04 Thailand 133.6 0.4 Golden
Mountain
Soya bean
Seasoning sauce
740 04/3/02 Thailand 61.1 0.3 Golden
Mountain
Soya bean
Seasoning sauce
200 19/4/03 Thailand 73.0 0.3 Golden
Mountain
Soya bean
Seasoning sauce
200 19/4/03 Thailand 86.9 0.3 Wanjashan All purpose
Seasoning sauce
500 15/7/02 Taiwan 0.431 0.05 Wanjashan All purpose
Seasoning sauce
500 17/02/03 Taiwan 0.454 0.02 Tau vị iểu Soya bean sauce 200 4/2000 VietNam 3.93 0.108
Resuls from Queensland Health survey
Kim Lau Soy sauce [Dark] 590 Nil Taiwan 13.2 NT* Tài vị iểu Seasoning sauce
Soya bean
750 10/7/01 Viet Nam 61.2 NT Knorr Seasoning 1000 Nil Hong kong 21.5 NT Amoy Seafood sauce 500 06/3/01 Hong kong 6.5 NT
Results from NZ Ministry of Health survey
Gia Minh Seasoning soysauce 200 Nil Viet Nam 630.00 NT Golden
Mountain
Soya bean sauce
Seasoning sauce
590 24/10/03 Thailand 98.00 NT Kim Lan
in Chinese
Soy sauce
[in Chinese]
590 11/8/03 Taiwan 4.20 NT President Creamy soy sauce 300 23/5/01 Taiwan 8.60 NT Silver Swan Soy sauce 1000 Nil Philippines 3.70 NT Ta Tung Soy bean sauce 1000 3/2/1999 Taiwan 11.50 NT Zu Miao Fo shan soy
Superior sauce
500 Nil China 23.80 NT Zu Miao Mushroom soy sauce 592 Nil China 53.20 NT
NT* - Not tested [Source: www. Anzfa.gov. au]
TABLE 2: Results of the testing on imported products
Brand Product description Pack size Best before date Country of origin 3-MCPD mg/kg 1,3-DCP mg/kg Golden Mountain Soybean seasoning sauce 740 ml 26/01/04 Thailand 91.2 0.5 Golden Mountain Soybean seasoning sauce 740 ml 23/3/04 Thailand 148.2 0.6 Golden Mountain Soybean seasoning sauce 200 ml 19/4/03 Thailand 73.0 0.3 Golden Swan Soy sauce 500 ml N/A Philippines Pass Pass Healthy Boy brand Thin soy sauce 700 ml 20/12/03 Thailand Pass Pass Kim Lan Soy sauce dark 590 ml 14/02/04 Taiwan Pass Pass Kim Lan Soy sauce light [Sang chau] 590 ml 14/02/04 Taiwan Pass Pass Lee Kum Kee Panda oyster sauce 510 ml 22/01/05 Hong kong Pass Pass Lee Kum Kee Oyster flavour sauce 225 ml 26/6/04 Hong kong Pass Pass Lee Kum Kee Chicken marinade 710 ml 28/02/04 Hong kong Pass Pass Lee Kum Kee Premium oyster sauce 510 ml 8/01/05 China Pass Pass Pearl River Bridge Mushroom flavoured superior dark soy sauce 600 ml 15/6/02 China Pass Pass Pearl River Bridge Superior dark soy sauce 600 ml N/A China Pass Pass Pearl River Bridge Superior light soy sauce 600 ml 20/11/02 China Pass Pass Pearl River Bridge Shrimp flavoured light soy sauce 600 ml N/A China Pass Pass Sinsin Oyster sauce 430 ml 20/12/02 Singapore Pass Pass Wanjashan Soy sauce 148 ml N/A Taiwan Pass Pass Wanjashan Al purpose seasoning soy sauce 500 ml 15/7/02 Taiwan 0.431 0.05
TABLE 3: Results of re-sampling và testing of imported products
Brand Product description Pack size Best before date Country of origin 3-MCPD mg/kg 1,3-DCP mg/kg Gloden Mountain Soybean seasoning sauce 740 ml 17/5/04 Thailand 133.6 0.4 Golden Mountain Soybean seasoning sauce 740 ml 04/3/02 Thailand N/A 0.3 Golden Mountain Soybean seasoning sauce 200ml 19/4/03 Thailand 86.9 0.3 Wanjashan Soysauce 500 ml 17/02/03 Taiwan 0.454 N/A Wanjashan Soysauce 148 ml 06/4/03 Taiwan Pass Pass
Sản phẩm nầy đang được test laị để cho biết kết quả sau. [Source: www. Anzfa.gov. au]
TABLE 4: Results of testing on the Australian products
Brand Product
description
Pack size Best before date Country of origin 3-MCPD mg/kg 1,3-DCP mg/kg Fountain Soy sauce 250 ml 06/6/03 Australia Pass Pass Cor well Soy sauce 200 ml N/A Australia Pass Pass Masterfoods Classic soysauce 150 ml 16/3/03 Australia Pass Pass Savings Soy sauce 500 ml 15/6/03 Australia Pass Pass Sunshine Oriental style soy sauce 500 ml 30/3/03 Australia Pass Pass Kartini Premium grade sweet soysauce 200ml 15/5/03 Australia Pass Pass
[Source: www. Anzfa.gov. au]
Câu hoỉ kế là, vậy các hiệu nước tương nhỏ khác, không đươc kiểm-định thì không có 2 chất đocä haị kể trên hay sao? Phần lớn các nước tương bán trên thị trường đều làm bằng chất hóa học [chemical soy sauce] hoacë là một sự pha trộn giửa nước tương lên men vànước tương hóa học [để cạnh tranh mùi vị trên thị trường] có thể chứa nhiều hàm lượng của 3-MCPD và1,3-DCP trong đó, và cần phải phân chất mới biết rỏ hàm lượng chính xác, bởi lẽ, không được kiểm-định thì không có nghĩa là không có chloropropanols.
Ngày 11 tháng 12 nam 2002, Food standards Agency [www.food.gov.uk ] khuyến caó dân chúng không dùng và không được bán 6 sản phẩm sau đây vi nó chứa hàm lượng chloropropanols độc hại quá cao.
Product name
Description
Brand Contain Best before date Batch number Country of origine Sample result 3-MCPD] mg/kg Sample result[1-3 DCP] mg/kg Supreme low. Salt soy sauce Flower brand 1 litre 15/3/03 Not declare Vietnam 0.027