Chế độ nước chảy của sông là gì năm 2024

Các thuật ngữ hình thái sông và hình thái suối được sử dụng để mô tả hình dạng của các kênh, sông và cách chúng thay đổi hình dạng và hướng theo thời gian. Hình thái của một kênh hoặc sông là chức năng của một số quá trình và điều kiện môi trường, bao gồm thành phần và sự ăn mòn của lòng sông và bờ (ví dụ, cát, đất sét, đá gốc); xói mòn xuất phát từ năng lượng và tính nhất quán của dòng chảy, và có thể ảnh hưởng đến sự hình thành đường chảy của dòng sông. Ngoài ra, thảm thực vật và tốc độ tăng trưởng của thực vật; sự sẵn có của trầm tích; kích thước và thành phần của trầm tích di chuyển qua dòng sông; tốc độ vận chuyển trầm tích qua kênh và tốc độ lắng đọng trên vùng đồng bằng ngập lũ, bờ, các cồn và lòng sông; và khu vực ứ tích hoặc suy thoái do lún hoặc nâng. Hình thái sông cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự tương tác của con người, đó là cách mà dòng sông phản ứng với một yếu tố mới trong cách dòng sông có thể thay đổi hướng đi của nó. Một ví dụ về sự thay đổi của con người trong hình thái sông là xây dựng đập, làm thay đổi dòng chảy của nước và trầm tích, do đó tạo ra hoặc thu hẹp các kênh cửa sông. Chế độ sông là một hệ thống cân bằng động, là cách phân loại các dòng sông thành các loại khác nhau. Bốn loại chế độ sông là sông hình sin, sông thanh ngoằn ngoèo, sông phân dòng quanh co và sông phân dòng không khúc khuỷu.

Nghiên cứu về hình thái sông được thực hiện trong lĩnh vực sông địa mạo, đây là một thuật ngữ khoa học.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tải trọng bờ sông, tải treo
  • Trầm tích, bồi lắng, xói mòn
  • Sông, suối, kênh
  • Nước, tài nguyên nước
  • Lũ lụt

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Bo-nhân dân tệ Zhu, Yi-tian Li, Yao Yue, Yun-ping Yang. Sự gia tăng sự phát triển của các kênh phía bắc và sự phát triển của các kênh phía nam trong Cửa sông Dương Tử dưới sự san phẳng dòng chảy do đập gây ra. Tạp chí Estuarine, Khoa học ven biển và thềm. Ngày 5 tháng 3 năm 2017

Copyright © 2022 Hoc247.net

Đơn vị chủ quản: Công Ty Cổ Phần Giáo Dục HỌC 247

GPKD: 0313983319 cấp ngày 26/08/2016 tại Sở KH&ĐT TP.HCM

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 638/GP-BTTTT cấp ngày 29/12/2020

Địa chỉ: P401, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

Thừa Thiên Huế là một tỉnh có mạng lưới sông suối phân bố tương đối đồng đều, các sông suối trong tỉnh có diện tích lưu vực không lớn, từ 20km2 đến 2800km2, dòng chảy sông suối được hình thành chủ yếu từ mưa.

Dòng chảy năm là một đặc trưng cơ bản của nguồn nước sông ngòi, được sản sinh ra trong một năm thường được biểu thị bởi các đặc trưng sau:

- Lưu lượng dòng chảy năm Q (m3/s).

- Môđun dòng chảy năm M (l/s.km2).

- Độ sâu dòng chảy năm Y (mm).

- Hệ số dòng chảy năm α (α \= Y/X).

- Tổng lượng dòng chảy năm W (m3).

Chuẩn dòng chảy năm là trị số dòng chảy năm trung bình trong thời kỳ dài nhiều năm với điều kiện cảnh quan địa lý không thay đổi, cùng một thời kỳ địa chất, cùng một mức độ khai thác kinh tế trên lưu vực và sông ngòi.

Dòng chảy năm có hai tính chất cơ bản sau:

- Dòng chảy năm là đặc trưng thủy văn cơ bản để xác định nguồn nước của lưu vực. Dòng chảy năm thay đổi theo thời gian, trong nhiều năm nó cũng tạo thành thời kỳ nhiều nước, ít nước liền kề nhau.

Ở miền khí hậu nóng hoặc những nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn, nguồn tiếp nước chủ yếu là nước mưa, nên chế độ nước sông ở từng nơi phụ thuộc vào sự phân bố lượng nước mưa trong năm của nơi đó,

II. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông

1. Chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm

- Các miền khí hậu:

+ Miền khí hậu nóng hoặc nơi địa hình thấp của khu vực khí hậu ôn đới, thủy chế sông phụ thuộc vào chế độ mưa.

+ Miền ôn đới lạnh và những sông bắt nguồn từ núi cao, thủy chế còn phụ thuộc vào lượng tuyết băng tan.

+ Ở các vùng đất đá bị thấm nước nhiều, nước ngầm đóng vai trò đáng kể (đá vôi).

- Ví dụ:

+ Ví dụ 1: Sông Hồng ở miền nhiệt đới, mùa lũ (6-10) trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô, ít mưa.

+ Ví dụ 2: Sông Ô bi, I-ê-nít-xây, Lêna ở vùng ôn đới khi mùa xuân đến nhiệt độ tăng làm băng tuyết tan, mực nước sông dâng.

2. Địa thế, thực vật và hồ đầm

  1. Địa thế

- Độ dốc lớn: nước sông chảy mạnh, lũ lên nhanh.

- Vùng bằng phẳng: nước chảy chậm, lũ lên chậm và kéo dài.

  1. Thực vật

- Lớp phủ thực vật phát triển mạnh: điều hòa dòng chảy sông ngòi, giảm lũ lụt.

- Lớp phủ thực vật bị phá hủy: chế độ dòng chảy thất thường, tốc độ dòng chảy nhanh, dễ xảy ra lũ lụt.

  1. Hồ, đầm

- Vai trò: điều hòa chế độ nước sông.

- Ví dụ: Biển Hồ ở Cam-Pu-Chia điều tiết chế độ nước sông Mê Công.

Loigiaihay.com

Một số sông lớn trên Trái Đất

Sông Nin có diện tích lưu vực 2 881 000 km2 với chiều dài nhất thế giới 6685 km, chảy theo hướng nam - bắc qua ba miền khí hậu khác nhau.