Chương 6 chủ nghĩa xã hội khoa học

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Giáo Trình Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học
Danh cho bậc Đại học

Lời nói đầu Chương 1 Nhập môn Chủ nghĩa xã hội khoa học Chương 2 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Chương 3 Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Chương 4 Dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa Chương 5 Cơ cấu xã hội – giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Chương 6 Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Chương 7 Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Download tài liệu: PDF

Xem thêm:
Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 22 [có đáp án]
Trắc nghiệm Lịch Sử 12 Bài 21 [có đáp án]

Chương VI Xã hội xã hội chủ nghĩaCó nhận thức khoa học về "xã hội xã hội chủ nghĩa" thì chúng ta mới có thểtìm ra những nội dung cụ thể, hình thức, bước đi và những điều kiện cơ bản để xâydựng xã hội đó ở nước ta, theo những nấc thang phát triển từ thấp đến cao. Muốnhiểu về “xã hội xã hội chủ nghĩa”, trước hết phải hiểu những quan điểm cơ bảncủa chủ nghĩa Mác - Lênin về "hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa”, vì ởtrong đó có “xã hội xã hội chủ nghĩa”.I. Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa1. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩaCác nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin phát hiện ra quy luật khách quancủa quá trình biến chuyển cách mạng căn bản và khẳng định lịch sử xã hội loàingười là lịch sử kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế - xã hội phát triển từ thấpđến cao diễn ra như “một quá trình lịch sử - tự nhiên”. Thực tế lịch sử nhân loạiđã có năm hình thái kinh tế - xã hội kế tiếp nhau.Trên cơ sở khái niệm chung về hình thái kinh tế - xã hội, chúng ta có kháiniệm cụ thể hơn về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là chế độ xã hộiphát triển cao nhất, có quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu công cộng về tư liệusản xuất, thích ứng với lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sởhạ tầng có trình độ cao hơn so với cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản; có kiếntrúc thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân với trình độ xã hội hố ngàycàng cao.2. Các điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sảnchủ nghĩaTrên cơ sở khảo sát, phân tích rất tỉ mỉ hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủnghĩa để từ đó có những căn cứ khoa học và thực tiễn cơ bản nhất, C.Mác đãdự báo khoa học về sự ra đời tất yếu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủnghĩa. Chính V. I. Lênin đã đánh giá công lao dự báo khoa học của C.Mác vềhình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa "giống như một nhà tự nhiênhọc... đặt vấn đề tiến hoá của một giống sinh vật mới, một khi đã biết nguồn gốccủa nó và định được rõ rệt hướng của những biến đổi của nó".a] Những điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộngsản chủ nghĩa từ các nước tư bản chủ nghĩa đã phát triển caoThứ nhất là, những lực lượng sản xuất, đặc biệt là nền công nghiệp hiệnđại, dựa trên các thành tựu khoa học - kỹ thuật đã phát triển cao của chủ nghĩa tưbản, càng phát triển cao thì trình độ xã hội hố cũng càng cao. Sự kiện đó tạo ramâu thuẫn ngày càng gay gắt với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chếđộ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu. Chủ thể làmra những thành quả lực lượng sản xuất đó chủ yếu là giai cấp cơng nhân và nhândân lao động, trong khi đó chủ thể chiếm hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm củasản xuất lại chủ yếu là giai cấp tư sản thống trị xã hội.Thứ hai là, trong chủ nghĩa tư bản có hai giai cấp cơ bản, tiêu biểu nhất,đối lập nhau về lợi ích cơ bản đó là giai cấp cơng nhân đại biểu cho lực lượngsản xuất hiện đại, xã hội hoá cao và giai cấp tư sản thống trị xã hội, đại biểu choquan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Hai giai cấp này mâu thuẫn với nhau ngày càng rõ rệt, sâu sắc và gay gắt. Các cuộc đấu tranh giaicấp của giai cấp công nhân [gắn với nhân dân lao động bị áp bức bóc lột] chốnggiai cấp tư sản áp bức bóc lột phát triển từ trình độ thấp, quy mơ nhỏ, tự phát tiếntới trình độ cao hơn, quy mơ lớn hơn và tính tự giác ngày càng thể hiện rõ hơn.Đến độ chín muồi của sự phát triển, phong trào cơng nhân hình thành đảng chínhtrị của mình với hệ tư tưởng và tổ chức tiên phong để lãnh đạo giai cấp công nhânvà nhân dân lao động chống lại, lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản. Mâu thuẫngiữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản là biểu hiện về mặt xã hội của mâuthuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa tư bản.Thứ ba là, cùng với những thành tựu to lớn về nhiều mặt của chủnghĩa tư bản giai cấp tư sản, trong các thế kỷ phát triển của nó cũng đồng thờitạo ra bao nhiêu tai họa cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cho cảnhân loại cũng như môi trường thiên nhiên [chế độ áp bức bóc lột, bất cơng,phân hố giàu nghèo ngày càng tăng, phân biệt chủng tộc, chiến tranh xâm lượcgiết hại hàng trăm triệu người, lối sống phản văn hoá, đạo đức suy đồi, tệ nạn xãhội phức tạp, tàn phá thiên nhiên, v.v.].Với những điều kiện cơ bản có tính tổng qt và tất yếu nêu trên, giai cấp tưsản và chế độ tư bản chủ nghĩa, dù có đạt được những thành quả của nó, cũngkhông thể là giai cấp, là chế độ xã hội "tuyệt đỉnh", "vĩnh hằng"... như một số lýluận gia tư sản thường tuyên truyền. Thực tế cho thấy, trong xã hội tư bản chủnghĩa hiện nay tất yếu nảy sinh những mâu thuẫn và những tai họa, cùng lắm thìgiai cấp tư sản cầm quyền ở các nước tư bản cố gắng cũng chỉ có thể "điều chỉnh","thích nghi" ở những hình thức và mức độ nhất định trong một thời gian nhấtđịnh để tiếp tục tồn tại, phát triển. Song những mâu thuẫn và những tai họa cơbản nêu trên không hề giảm đi. Đến khi xuất hiện những tình thế, thời cơ, tạo ranhững điều kiện cần và đủ thì cách mạng xã hội chủ nghĩa tất yếu sẽ xảy ra - cuộccách mạng do giai cấp công nhân hiện đại và Đảng của nó lãnh đạo thành cơng.Khi đó bắt đầu của một thời đại mới, với sự xuất hiện hình thái kinh tế - xã hộimới "lọt lòng" từ chủ nghĩa tư bản mà ra.b] Những điều kiện cơ bản của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộngsản chủ nghĩa từ các nước tư bản chủ nghĩa trung bình và các nước chưa quachủ nghĩa tư bảnLịch sử nhân loại chứng minh rằng, đã có một số nước "bỏ qua" một vàihình thái kinh tế - xã hội tiến lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. Chủ nghĩaMác-Lênin cho rằng, sự thật đó cũng nằm trong quy luật chung của lịch sử vàtrong thời đại hiện nay nó đang tiếp tục diễn ra. Sẽ có những nước tư bản chủnghĩa ở trình độ phát triển trung bình và những nước chưa qua chủ nghĩa tư bảncũng có thể nổ ra cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa thành công và bước vàothời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo V.I.Lênin, đó là loại "đặc biệt" vàloại "đặc biệt của đặc biệt".Hình thức "đặc biệt" đã được thực tiễn lịch sử chứng minh ở Nga và tất cảcác nước xã hội chủ nghĩa Đơng Âu. Hình thức "đặc biệt của đặc biệt" cũng đãđược chứng minh ở Việt Nam [từ 1945 đến nay], Trung Quốc [từ 1949 đến nay],Cuba [từ 1959 đến nay], Triều Tiên, Lào, v.v.. Vì thế Đảng ta và Hồ Chí Minhđã đặc biệt coi trọng nghiên cứu về những điều kiện cơ bản để ra đời hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa theo hình thức "đặc biệt của đặc biệt" - tức làtừ những nước vốn là nông nghiệp lạc hậu dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sảnđi lên chủ nghĩa xã hội. Tất nhiên phải có những điều kiện cơ bản sau đây:Một là, nhân loại đã chuyển sang "giai đoạn cuối cùng của chủ nghĩa tưbản" - tức chủ nghĩa đế quốc đi xâm lược, đơ hộ, áp bức bóc lột và khai thácthuộc địa; chiến tranh đế quốc chia lại thị trường thế giới... gây rất nhiều taihọa cho hàng trăm quốc gia dân tộc bị áp bức - hầu hết là các nước nơngnghiệp lạc hậu. Do đó xuất hiện những mâu thuẫn cơ bản và gay gắt của thờiđại mới: 1/ Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân; 2/ Mâuthuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc xâm lược với các quốc gia dân tộc bị xâm lược vàđô hộ; 3/ Mâu thuẫn giữa các nước tư bản - đế quốc với nhau; 4/ ở hàng trămnước nơng nghiệp vẫn cịn mâu thuẫn giữa địa chủ và nơng dân; tư sản vànơng dân. Chính ở những nước nông nghiệp này [khi công nghiệp chưa pháttriển, đội ngũ giai cấp công nhân và tư sản chưa hình thành đáng kể] lại nổi lênmâu thuẫn chủ yếu là: giữa một bên là tư bản - đế quốc xâm lược gắn với bè lũtay sai phong kiến, tư sản phản động với một bên là cả dân tộc gồm nơng dân,cơng nhân [nếu có], trí thức, tiểu thương, tiểu chủ, dân nghèo, phú nông, địachủ yêu nước, tư sản dân tộc... bị áp bức, bị nô lệ, mất độc lập tự do.Hai là, có tác động tồn cầu của phong trào cộng sản và công nhân quốctế, của hệ tư tưởng giai cấp công nhân [chủ nghĩa Mác-Lênin], đặc biệt lànhững luận điểm về chủ nghĩa đế quốc và các dân tộc bị áp bức... làm thức tỉnhnhiều dân tộc, dấy lên phong trào yêu nước, giành độc lập dân tộc. Từ đó tấtyếu hình thành các đảng chính trị lấy chủ nghĩa Mác- Lênin làm hệ tư tưởng đểlãnh đạo các dân tộc giành lại quyền độc lập, tự do và đi theo con đường xã hộichủ nghĩa. Hồ Chí Minh, với tư cách ủy viên quốc tế cộng sản, lãnh tụ của dântộc Việt Nam đã có rất nhiều cống hiến về lý luận và thực tiễn trong vấn đề này,chẳng những có ý nghĩa đối với Việt Nam, mà còn đối với hàng trăm nước bịnô lệ, phụ thuộc chủ nghĩa đế quốc. Trong những cống hiến đó, có vấn đề kháiquát về các nhân tố hình thành đảng Mác-Lênin ở các nước nơng nghiệp, thuộcđịa của chủ nghĩa đế quốc. Theo Người, Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kếthợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêunước. Đó là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo những luận điểm rất cơ bản củachủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh các dân tộc thuộc địa ở nhiều nước nơngnghiệp. Từ đó Hồ Chí Minh hình thành tư tưởng nổi tiếng thế giới, mang tínhquy luật là: "muốn giải phóng dân tộc, khơng có con đường nào khác ngồi conđường cách mạng vô sản"; "Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội";"Khơng có gì q hơn độc lập, tự do", v.v..Tính quy luật đặc thù về "bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa để đi lên chủ nghĩa xãhội" [ở những nước nông nghiệp, chưa qua chủ nghĩa tư bản] cũng nằm trong quyluật chung là "quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toànthế giới", bắt đầu bằng Cách mạng Tháng Mười Nga [1917] - tức là trong thời đạingày nay, thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa.Qua nghiên cứu khoa học và kiểm nghiệm thực tiễn, các nhà sáng lập chủnghĩa Mác-Lênin cũng phê phán hai xu hướng: một là, cứ để cho các nước trảiqua chủ nghĩa tư bản phát triển đầy đủ rồi "tự nó" sẽ chuyển hố thành chủ nghĩa cộng sản, không cần đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội [đó là tư tưởng cơ hội,hữu khuynh]; hai là, bằng ý muốn chủ quan, giản đơn, duy ý chí, muốn có ngaycách mạng xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, bất chấpnhững quy luật và điều kiện khách quan, chủ quan... [đó là biểu hiện "tả" khuynh,nhưng thực chất lại kéo lùi lịch sử lại vì làm tổn hại cho sự nghiệp cách mạng củagiai cấp công nhân và nhân dân lao động, làm xuất hiện thêm khó khăn, thậm chíthất bại đau đớn, dù là tạm thời].3. Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩaChủ nghĩa Mác-Lênin đã có những luận điểm khoa học về phân kỳ các giaiđoạn phát triển trong quá trình hình thành và hồn thiện hình thái kinh tế - xã hộicộng sản chủ nghĩa. Có thể nêu khái quát các luận điểm cơ bản đó như sau:a] Theo C. Mác và Ph. Ăngghen, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủnghĩa ra đời và có q trình phát triển qua các giai đoạn, từ trình độ thấp lêntrình độ cao hơn. Đó là:- "Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản" [hay "giai đoạn đầu của xã hội cộngsản"]. Sau này Lênin và các đảng cộng sản gọi giai đoạn này là "chủ nghĩa xãhội" [hay "xã hội xã hội chủ nghĩa"].- "Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản". Sau này Lênin và các đảngcộng sản gọi giai đoạn này là "chủ nghĩa cộng sản" [hay xã hội cộng sản chủnghĩa].- "Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳcải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia... một thời kỳ quá độ chính trị...,chuyên chính cách mạng của giai cấp vơ sản", và C. Mác gọi thời kỳ quá độ nàybằng hình tượng: "những cơn đau đẻ kéo dài" để cho chủ nghĩa xã hội lọt lòng từxã hội cũ mà ra...b] V.I. Lênin cũng nêu lại cách diễn đạt hình tượng về quá trình ra đời củahình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà C. Mác và Ph. Ăngghenđã nêu, đó là:I. Những cơn đau đẻ kéo dài [tức là thời kỳ quá độ].II. Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa. III. Giai đoạn cao của xã hội cộngsản chủ nghĩa .V.I. Lênin còn cụ thể hố và phát triển thêm quan điểm phân kỳ hình tháikinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Ông gọi "giai đoạn thấp" là xã hội xã hội chủnghĩa [hay chủ nghĩa xã hội]; "giai đoạn cao" là xã hội cộng sản chủ nghĩa [haychủ nghĩa cộng sản]; đặc biệt là phát triển lý luận về "thời kỳ quá độ khá lâu dàitừ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội" .V.I. Lênin đã có quan điểm khoa học xuất phát từ thực tiễn lịch sử về cáckiểu quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là kiểu quá độ đặc biệt của các nước đãqua chủ nghĩa tư bản ở mức trung bình. V.I. Lênin cịn có nhiều quan điểm cụthể về "quá độ bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa" của nhiều nước vốntừ nước nông nghiệp lạc hậu - các nước "tiền tư bản"... lên chủ nghĩa xã hội. Đó làkiểu quá độ "đặc biệt của đặc biệt" [tất nhiên là phải trải qua rất nhiều khó khăn,phức tạp, lâu dài, chủ yếu vì chưa qua "trường học dân chủ tư sản" và chưacó cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại]. Nhưng trong thời đại đế quốc chủ nghĩa,thời đại của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới thì hàng trăm nước đó vẫn có thể thực hiện kiểu quá độ "đặc biệt của đặc biệt" đó.Những nước thuộc các kiểu "quá độ bỏ qua", đương nhiên phải có đảngcộng sản lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, có đường lối xây dựng và bảovệ đất nước theo mục tiêu xã hội chủ nghĩa; tận dụng được những thành quảcủa cách mạng xã hội chủ nghĩa, của chủ nghĩa tư bản và của cả nhân loại để quáđộ lên chủ nghĩa xã hội. Theo V.I. Lênin, ở những nước này cần chú trọng khắcphục những biểu hiện của tính tiểu tư sản, tiểu nơng trong đảng cộng sản, trongquần chúng; chống lại mọi kẻ thù phá hoại... để từng bước quá độ lên chủ nghĩaxã hội; phải trải qua và sử dụng rất nhiều "những bước quá độ nhỏ", "những hìnhthức trung gian quá độ", đan xen giữa "các thành phần", "các mảnh"... của cả chủnghĩa tư bản lẫn của chủ nghĩa xã hội, v.v.. Do đó, ở các nước "quá độ bỏ qua"dù là "q độ rút ngắn" thì cũng khơng thể chủ quan nóng vội, "đốt cháy giaiđoạn"... mà phải vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan, những tiền đề vàđiều kiện cụ thể... để giành thắng lợi từng bước, trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.Tóm lại, theo C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I. Lênin, dù có sự phân kỳ như vậy, nhưnghình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa đã bắt đầu từ thời kỳ quá độ cho đếnkhi xây dựng xong giai đoạn cao của xã hội cộng sản. Và, dù là quá độ trực tiếptừ chủ nghĩa tư bản đã phát triển hay các kiểu quá độ gián tiếp [quá độ bỏ qua]cũng đều nằm trong quy luật và xu hướng tất yếu của lịch sử nhân loại trong thờiđại ngày nayII. Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩaVừa dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa dựatrên thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội và tổng kết lý luận, chúng ta có thể nêura những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa sau đây:1. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội [hay xã hội xã hội chủnghĩa] là nền sản xuất công nghiệp hiện đại.Cả mặt thực tế, cả lơgíc - lý luận khoa học đều chứng minh rằng, xã hội xãhội chủ nghĩa là sự kế tiếp sau xã hội tư bản chủ nghĩa, có nhiệm vụ giải quyếtnhững mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã không thể giải quyết triệt để. Đặc biệtlà giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu xã hội hoá ngày càng tăng của lực lượngsản xuất ngày càng hiện đại hơn với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩavề tư liệu sản xuất. Do đó, lực lượng sản xuất của xã hội xã hội chủ nghĩa, khi nóhồn thiện, phải cao hơn so với chủ nghĩa tư bản. Đương nhiên, các nước tư bảnphát triển đã có lực lượng sản xuất cao [như G7...] thì lên xã hội xã hội chủ nghĩagiai cấp vơ sản ở đó chủ yếu chỉ phải trải qua một cuộc cách mạng chính trịthành cơng. Khi đó chính trình độ lực lượng sản xuất đã phát triển cao là một cơsở rất thuận lợi cho việc tiếp tục xây dựng thắng lợi, hoàn thiện chủ nghĩa xãhội - cả quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất cao hơn chủ nghĩa tư bản.Ở những nước xã hội chủ nghĩa "bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa" [như ViệtNam và các nước khác] thì đương nhiên phải có q trình thực hiện cơngnghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng từng bước cơ sở vật chất - kỹ thuật hiệnđại của chủ nghĩa xã hội. Hiện nay, Trung Quốc, Việt Nam, Cuba... đang đẩymạnh q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ khá cao, đạt được nhiềuthành tựu to lớn và ngày càng vững chắc. 2. Xã hội xã hội chủ nghĩa đã xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa,thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếuCác nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ rõ, chủ nghĩa xã hộikhơng xố bỏ chế độ tư hữu nói chung mà chủ yếu xố bỏ chế độ tư hữu tư bảnchủ nghĩa về tư liệu sản xuất [còn các chế độ tư hữu khác: chế độ tư hữu chủ nơ,phong kiến, xét trên tồn cầu thì đã bị chủ nghĩa tư bản xố bỏ trước đó rồi]. Bởivì chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa đã nơ dịch, áp bức bóc lột giá trị thặng dư đốivới đại đa số nhân dân lao động, đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho thiểu số cáctập đoàn tư bản lũng đoạn và giai cấp thống trị xã hội.Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu xã hội còn đan xennhiều giai cấp, tầng lớp xã hội; cơ sở kinh tế quá độ còn nhiều thành phần vậnhành theo cơ chế sản xuất hàng hoá, quan hệ thị trường, vẫn tồn tại những quanhệ kinh tế cụ thể như thuê mướn lao động... cá nhân người này vẫn có thể cịnbóc lột những cá nhân khác. Đó chỉ là những quan hệ bóc lột cụ thể chứ khôngphải xem xét trên cả một chế độ xã hội, giai cấp này bóc lột các giai cấp, tầnglớp khác. V.I. Lênin và Đảng Cộng sản Nga, sau một thời gian áp dụng "Chínhsách cộng sản thời chiến" [trưng thu lương thực... do yêu cầu phục vụ chiếntranh bảo vệ Tổ quốc] đã bãi bỏ chính sách này khi bước vào thời kỳ quá độ,xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ thực hiện "Chính sách kinh tếmới" [NEP] với kinh tế hàng hoá 5 thành phần và tự do lưu thơng hàng hốtrên thị trường nhiều loại sản phẩm. Đó là một đặc trưng kinh tế của thời kỳ quáđộ và cả của chủ nghĩa xã hội. Việc xố bỏ một cách nóng vội những đặc điểmtrên, sa vào bệnh chủ quan duy ý chí trong mấy thập kỷ cuối thế kỷ XX củacác nước xã hội chủ nghĩa là trái với quan điểm của V.I. Lênin về nền kinh tếquá độ lên chủ nghĩa xã hội.3. Xã hội xã hội chủ nghĩa tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật laođộng mớiQuá trình xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội là một quá trình hoạt độngtự giác của đại đa số nhân dân, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính từ bản chất vàmục đích đó mà các nhà kinh điển Mác-Lênin đã đưa ra những kết luận khoa họccho đến nay vẫn còn giá trị: chủ nghĩa xã hội sẽ là một kiểu tổ chức lao độngmới của bản thân nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo, hướng dẫn của đảngcộng sản, đội tiên phong của giai cấp công nhân và nhà nước xã hội chủ nghĩa.Do đó, kỷ luật lao động mới cũng có những đặc trưng mới, vừa là kỷ luật chặt chẽtheo những quy định chung của luật pháp, pháp chế xã hội chủ nghĩa, vừa có tínhtự giác - kỷ luật tự giác [tức là mỗi người lao động giác ngộ về vai trị làm chủđích thực của mình trước xã hội, trước mọi công việc được phân công ngàycàng tốt hơn]. Đương nhiên, để mọi người lao động có được tổ chức và kỷ luậtlao động mới tự giác như thế, phải trải qua quá trình đấu tranh, từng bước hoànthiện chủ nghĩa xã hội.4. Xã hội xã hội chủ nghĩa thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động- nguyên tắc phân phối cơ bản nhấtTrong quá trình lao động cụ thể, mỗi người lao động sẽ nhận được từxã hội một số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá trị tương đương số lượng, chấtlượng và hiệu quả lao động của họ đã tạo ra cho xã hội, sau khi đã trừ đi một số khoản đóng góp chung cho xã hội. Nguyên tắc phân phối này là phù hợp với tínhchất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất trong giai đoạn xây dựng chủnghĩa xã hội. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạnnày.5. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp cơng nhân, tínhnhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích củanhân dânKhi đề cập đến hệ thống chun chính vơ sản, chủ nghĩa Mác-Lênin đã xácđịnh rõ bản chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước chun chính vơ sản. Thựcchất nhà nước đó là do đảng của giai cấp cơng nhân lãnh đạo, nhân dân tổ chức ra.Thông qua nhà nước là chủ yếu mà đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhândân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội.Nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào cơng việc nhà nước, theo V.I. Lênin,nhà nước chun chính vô sản [hay nhà nước xã hội chủ nghĩa] không cònnguyên nghĩa như nhà nước của chủ nghĩa tư bản, mà là "nhà nước nửa nhànước", với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ,làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.6. Xã hội xã hội chủ nghĩa là chế độ đã giải phóng con người thốt khỏiáp bức bóc lột, thực hiện cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điềukiện cơ bản để con người phát triển tồn diệnViệc giành chính quyền, độc lập, tự do, dân chủ - giải phóng con ngườivề chính trị suy cho cùng cũng là để giải phóng con người về kinh tế, về đời sốngvật chất và tinh thần. Dù lúc đầu mới có chính quyền, trình độ kinh tế, mức sốngvật chất của nhân dân còn thấp, nhưng đã bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội làđã khơng cịn chế độ tư hữu, áp bức bất công với tư cách một chế độ xã hội. Đâylà những tiền đề chính trị, kinh tế khác về bản chất so với các chế độ cũ để từngbước thực hiện việc giải phóng con người và phát triển con người tồn diện.Khơng có những tiền đề cơ bản đó khơng thể giải phóng con người, khơng thựchiện được cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ và văn minh xã hội... Nói bình đẳngtrong chủ nghĩa xã hội, là nói trong điều kiện, giai đoạn xã hội vẫn còn giai cấp,còn nhà nước, trước hết bình đẳng giữa các cơng dân, giữa các chủ thể sản xuất- kinh doanh [dù họ ở thành phần kinh tế nào...] trước pháp luật chung của nhànước; bình đẳng nam - nữ, bình đẳng giữa các dân tộc và đoàn kết toàn dân tộc,v.v..III. quan niệm về xã hội xã hội chủ nghĩa và Thời kỳ quá độ lên chủnghĩa xã hội ở Việt Nam1. Quan niệm về xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt NamVận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tổng kết thực tiễnquá trình cách mạng Việt Nam, nhất là trong hai mươi năm đổi mới, Đảng Cộngsản Việt Nam đã hình thành một quan niệm tổng quát về xã hội xã hội chủ nghĩa."Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựnglà một xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dânlàm chủ; có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại vàquan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nềnvăn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất cơng, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dântộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp đỡ nhaucùng tiến bộ; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhândân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị vàhợp tác với các nước trên thế giới".Có thể xem đây là mơ hình chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. Những đặctrưng trong mơ hình đó vừa phản ánh tính phổ biến theo tinh thần học thuyếtMác-Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa thể hiện tính đặc thù dân tộc, cótính đến các đặc điểm của thời đại. Tuy nhiên, ở đây vẫn còn nhiều vấn đề cầnđược tiếp tục nghiên cứu sâu và cụ thể hoá.2. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nama] Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước taTừ sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Việt Namtạm thời chia hai miền: miền Nam tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân;miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội - hậu phương lớn củacách mạng miền Nam... Đảng ta đã xác định rõ: đặc điểm lớn nhất của miền Bắc,xét về kinh tế, là từ nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu, quá độ lên chủ nghĩaxã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Những thành tựu của miềnBắc trong những năm chống Mỹ, cứu nước đã thực sự xứng đáng là hậu phươnglớn của miền Nam và có vai trị quyết định nhất đến tồn bộ hai nhiệm vụ chiếnlược của cách mạng cả nước: giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc và xâydựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.Vận dụng những quan điểm cơ bản mà V.I. Lênin đã nêu ra về đặc điểmthời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở "những nước tiểu nơng", Đảng ta và nhândân ta đã có những thành quả bước đầu trong xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảovệ độc lập tự do của Tổ quốc. Nhưng khoảng thời gian1975-1985, chúng ta đã phạm một số sai lầm, trong đó có biểu hiện chủ quan,nóng vội, giản đơn, nhất là về quản lý kinh tế: đó là quá chú trọng hai thành phầnkinh tế là quốc doanh và tập thể một cách hình thức, thực hiện quá lâu cơ chếtập trung quan liêu, hành chính bao cấp của Nhà nước; nhận thức chưa đúngquan điểm của V.I. Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nền kinh tế hàng hoá,nhiều thành phần kinh tế đan xen nhau... trong thời kỳ quá độ, do đó đã biến chếđộ sở hữu tồn dân và tập thể trở nên trừu tượng, hình thức bề ngoài - nhiều tư liệusản xuất chung của xã hội, nhất là đất đai, trở nên khơng có chủ cụ thể... Đó làmột trong những nguyên nhân làm triệt tiêu các động lực, các tiềm năng của toàndân ta, của đất nước ta và không phát huy hết nội lực, không tranh thủ được sựhợp tác quốc tế. Vì vậy, kinh tế, xã hội đã lâm vào trì trệ, khủng hoảng...Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đánh dấu sự mở đầu chínhthức cơng cuộc đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta xácđịnh đúng đắn, bắt đầu từ đổi mới tư duy lý luận, nhất là tư duy kinh tế. Đổimới tồn diện, nhưng có trọng điểm đúng: trên cơ sở ổn định, phát triển kinh tế,cải thiện từng bước đời sống nhân dân, đồng thời và từng bước đổi mới hệ thốngchính trị... để phát triển đất nước đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.Chúng ta đã có nhận thức ngày càng rõ hơn về "thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xãhội", có thể thấy rõ những bước cụ thể hoá về phát triển "bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa". Đường lối đổi mới của Đảng ta đã khẳng định đó là "bỏ qua chế độ tưbản chủ nghĩa". Đến Đại hội IX Đảng ta có nhận thức càng rõ hơn nữa: "bỏ quachế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sảnxuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa nhữngthành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt vềkhoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinhtế hiện đại"b] Nội dung của thời kỳ quá độ ở nước ta.Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổivề chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, cho nênthời kỳ quá độ ở nước ta rất lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chứckinh tế, xã hội có tính chất q độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sựđan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, giữa con đường tư bản chủ nghĩa và conđường xã hội chủ nghĩa, đấu tranh quyết liệt chống âm mưu “diễn biến hồ bình”của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động.Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiềuthành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu, tínhchất, vị trí của các giai cấp trong xã hội đã thay đổi nhiều cùng với những biếnđổi to lớn về kinh tế - xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội làquan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dàitrong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợiích giai cấp cơng nhân thống nhất với lợi ích tồn dân tộc trong mục tiêu chungđộc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.Nội dung chủ yếu của thời kỳ quá độ là tiến hành cơng nghiệp hố, hiệnđại hố đất nước. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết dân tộctrên cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kếthợp hài hồ lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồnlực của toàn xã hội.Trong giai đoạn hiện nay, "Để đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triểnnền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiệnđại hố; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinhthần của xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàndân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phòngvà an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế".c] Những phương hướng - nhiệm vụ cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủnghĩa xã hội ở nước taThứ nhất, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; củngcố liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng talãnh đạo làm nền tảng và là nịng cốt cho khối đại đồn kết tồn dân tộc. Thực hiệnngày càng đầy đủ các quyền dân chủ, làm chủ, quyền lực của nhân dân; giữ nghiêmkỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi tội phạm và kẻ thù của nhân dân.Thứ hai, phát triển lực lượng sản xuất, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiệnđại hố đất nước là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật củachủ nghĩa xã hội, không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân về vật chất và tinh thần.Thứ ba, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đáp ứng yêucầu và tính chất của sự phát triển lực lượng sản xuất qua nhiều hình thức đadạng về sở hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất, hợp tác sản xuất kinh doanh trongnước và quốc tế. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo, cùng kinh tế tập thể làm nền tảng cho cảnền kinh tế quốc dân; từng bước phát triển kinh tế tri thức một cách phù hợp, cóhiệu quả và đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện nhiều hình thức phânphối, trong đó lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế làm nguyêntắc chủ đạo.Thứ tư, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và vănhoá, làm cho chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành hệ tư tưởngchủ đạo đời sống tinh thần của đất nước. Kế thừa và phát huy tinh hoa văn hoácủa dân tộc ta và của nhân loại. Xây dựng con người xã hội chủ nghĩa có trí tuệ,đạo đức, lối sống, phong cách... có văn hố, văn minh; có thể chất và đời sốngthẩm mỹ lành mạnh. Đấu tranh loại trừ các biểu hiện phản văn hoá, văn minh, phiđạo lý, đạo đức... trái với giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và củanhân loại tiến bộ, trái với mục tiêu và bản chất của chủ nghĩa xã hội.Thứ năm, thực hiện chính sách đại đồn kết tồn dân tộc, củng cố và mởrộng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tập hợp mọi lực lượng xã hội tán thành vàphấn đấu vì mục tiêu chung: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chính sách đối ngoạihồ bình, hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, độc lập và cùng có lợi với các nước, cáctổ chức quốc tế...Thứ sáu, thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hộivà bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt quốc phòng toàn dân, an ninhnhân dân, gắn chặt kinh tế với quốc phịng an ninh, giữ vững ổn định chính trị,trật tự an toàn xã hội.Thứ bảy, thường xuyên xây dựng, chỉnh đốn Đảng Cộng sản Việt Nam,theo phương châm: phát triển kinh tế là trọng tâm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng làthen chốt... để Đảng ta luôn luôn trong sạch, vững mạnh, đủ phẩm chất, năng lựcvà uy tín đáp ứng vai trò lãnh đạo xã hội ta trên mọi lĩnh vực trước những yêucầu ngày càng cao hơn, với những vận hội mới lẫn những thử thách mới.Câu hỏi thảo luận và ơn tập1. Phân tích những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về sựphân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa?2. Nêu rõ những đặc điểm cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa và thời kỳ quáđộ lên chủ nghĩa xã hội?3. Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng những quan điểm của chủ nghĩaMác - Lênin về chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vào ViệtNam như thế nào?

Video liên quan

Chủ Đề