Công ty trả tiền thuê nhà cho nhân viên

Doanh nghiệp có được trừ chi phí thuê nhà cho nhân viên khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không ? Cách hạch toán các khoản phí này như thế nào ? Doanh nghiệp được lợi ích gì khi bỏ tiền ra thuê nhà cho nhân viên ở. Tất cả mọi thắc mắc đều được giải quyết trong bài viết dưới đây. Đừng bỏ lỡ nhé!

Doanh nghiệp có được trừ chi phí thuê nhà cho nhân viên khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không ?

Theo như Quy định tại điều 4 có trong Thông tư 95/2015/TT-BTC đã sửa đổi bổ sung ở điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC :

Điều 4 trong Thông tư 95/2015/TT-BTC

Được quy định tại một số văn bản như: Hợp đồng lao động, quy chế thưởng, quy chế chi tiêu nội bộ, Thoả ước lao động tập thể, …Theo quy định phải có đầy đủ Hoá đơn, chứng từ

Như vậy để được hạch toán và được coi là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ như sau:

  • Hợp đồng thuê nhà kèm phụ lục hợp đồng
  • Các chứng từ thanh toán tiền nhà
  • Chứng từ nộp thuế thay cho chủ nhà có bao gồm hồ sơ nộp thuế thay

Lưu ý: quy định về chi phí thuê nhà cho nhân viên là người nước ngoài. Với những doanh nghiệp có chuyên gia là người nước ngoài sang Việt Nam làm việc và lương được chi trả theo hợp đồng, thì doanh nghiệp sẽ đứng ra chi trả tiền thuê nhà.

Trong trường hợp này thì chi phí sẽ được tính vào thu nhập thực tế chịu thuế thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài nhưng không được vượt quá 15% trên tổng thu nhập chịu thuế phát sinh.

Ví dụ: lương của anh Ken tại công ty TNHH Ô tô Thái Nguyên là 20 triệu/tháng. Hàng tháng công từ trả tiền thuê nhà cho anh Ken 5 triệu/tháng

=> Tiền thuê nhà được tính vào thu nhập chịu thuế của anh Ken là: 20 triệu x 15% = 3 triệu

Tổng thu nhập phải chịu thuế của anh Ken là: 20 triệu + 3 triệu = 23 triệu. Tiền thuê nhà vượt mức là 5 triệu - 3 triệu = 2 triệu ảnh Ken không được tính vào phần thu nhập chịu thuế TNCN.

Cách hạch toán chi phí thuê nhà cho nhân viên

Vậy cách doanh nghiệp hạch toán chi phí thuê nhà cho nhân viên như thế nào ? Dưới đây là một vài cách hạch toán cho doanh nghiệp.

Cách hạch toán chi phí

Khi trả tiền nhà

  • Ghi nợ TK 334 : 9 triệu
  • Ghi nợ TK 642 : 1 triệu
  • Ghi có TK 111, 112: 10 triệu

Khi trích ra để tính quỹ lương cho nhân viên

  • Ghi nợ TK 642: 9 triệu
  • Ghi có TK 334: 9 triệu

Hồ sơ thuê nhà

Theo điều 2 khoản 4 trong Thông tư 96/2015/TT-BTC đã quy định rõ về Chi phí thuê tài sản của cá nhân

Điều 2 khoản 4 trong Thông tư 96/2015/TT-BTC

Tóm lại: Cá nhân là người đi nộp thuế được thể hiện trên hợp đồng thì hồ sơ thuê nhà của doanh nghiệp cần :

  • Hợp đồng thuê tài sản
  • Các chứng từ trả tiền thuê tài sản

Doanh nghiệp là người đi nộp thuế thay được thể hiện trên hợp đồng thì hồ sơ thuê nhà của doanh nghiệp cần :

  • Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân
  • Hợp đồng thuê tài sản
  • Các chứng từ trả tiền thuê tài sản

Những lưu ý khi nộp thuế

Từ ngày 1/1/2017 nếu doanh thu từ việc cá nhân cho thuê nhà dưới 100 triệu thì không phải nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Lưu ý khi nộp thuế

Trong trường hợp doanh thu từ việc cá nhân, hộ gia đình cho thuê nhà trên 100 triệu thì bên cho thuê hoặc bên thuê phải khai báo và nộp thuế thay. Trong khi nộp thuế có các lưu ý sau:

Các loại thuế phải nộp

Thuế môn bài

  • Doanh thu bình quân trên 500 triệu đồng/năm : đóng 1.000.000 đồng/năm
  • Doanh thu bình quân từ 300 đến 500 triệu đồng/năm: đóng 500.000 đồng/năm
  • Doanh thu bình quân từ 100 đến 300 triệu đồng/năm: đóng 300.000 đồng/năm
  • Với trường hợp phát sinh thuê nhà trong 6 tháng cuối năm thì Doanh nghiệp chỉ phải nộp ½ mức thuế trong cả năm.

Thuế giá trị gia tăng

  • Thuế giá trị gia tăng phải nộp được tính bằng 5% doanh thu tính thuế giá trị gia tăng

Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính bằng 5% doanh thì tính thuế thu nhập cá nhân

Hồ sơ nộp thuế

  • Hợp đồng thuê nhà và phụ lục hợp đồng: bản chụp
  • Chứng minh thư của cá nhân cho thuê nhà: phô tô công chứng
  • Tờ khai thuế cho thuê tài sản: theo mẫu 01/TTS
  • Tờ khai lệ phí môn bài

Thời hạn nộp thuế và tờ khai

  • Thời hạn để nộp tờ khai lệ phí môn bài: ngày cuối cùng trong tháng ký hợp đồng thuê nhà
  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: ngày thứ 30 của quý tiếp theo [trong trường hợp thanh toán theo quý], ngày thứ 90 kể từ ngày cuối cùng năm dương lịch [trong trường hợp thanh toán theo năm]

Những lợi ích của doanh nghiệp khi bỏ chi phí thuê nhà cho nhân viên

Lợi ích của doanh nghiệp

Nhiều doanh nghiệp đã có chính sách hỗ trợ nơi ăn chỗ ngủ cho nhân viên của mình. Vậy chính sách này đem lại những lợi ích gì cho doanh nghiệp? Cụ thể:

  • Đây có thể coi là một trong những ưu điểm của doanh nghiệp để thu hút nhân tài về làm việc
  • Dễ dàng quản lý
  • Đời sống nhân viên được quan tâm, góp phần nâng cao năng suất lao động

Trên đây là những thông tin cần thiết cho doanh nghiệp về chi phí thuê nhà cho nhân viên. Mong bài viết trên đây sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong việc hạch toán cũng như tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Chúc các bạn thành công!

Mục lục bài viết

  • 1. Cơ sở pháp lý tính thuế thu nhập cá nhân
  • 2. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân
  • 2.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
  • 2.2 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân
  • 2.3 Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
  • 3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê nhà
  • 4. Hướng dẫn kỳ tính thuế thu nhập cá nhân

Tôi làm kế toán trong một công ty cổ phần, công ty tôi có chi trả tiền thuê nhà cho người lao động. Khi tính thu nhập chịu thuế cho người lao động tôi có một thắc mắc về việc tính toán số tiền thuê nhà phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo Điểm đ.1 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định: "Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] tại đơn vị." Hiện tôi có thắc mắc về khoản tiền thuê nhà trên khi tính thu nhập chịu thuế, nên xin đưa ra một trường hợp cụ thể nhờ luật sư tư vấn giúp tôi:

Nguyễn Văn A: Lương cơ bản: 3,318,000đ; Phụ cấp chức vụ: 1,500,000; Phụ cấp thâm niên: 1,000,000; Phụ cấp hiệu suất làm việc: 2,000,000đ; Phụ cấp thuê nhà: 5,000,000đ; Phụ cấp cơm trưa: 680,000đ/ tháng; Phụ cấp trang phục: 416,000đ/ tháng

Tổng thu nhập: 13,914,000đ

Vậy số tiền thuê nhà 5.000.000 đồng kia có phải tính vào thu nhập chịu thuế không ? Và anh Nguyễn Văn A có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Người gửi: L.H

>>Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Chào chị! Cảm ơn chị đã gửi thắc mắc của mình đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ vào những thông tin mà chị cung cấp xin được tư vấn cho chị như sau:

1. Cơ sở pháp lý tính thuế thu nhập cá nhân

-Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân

2. Khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân

2.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay, chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân [thuế TNCN]. Tuy nhiên, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân như sau:

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.

2.2 Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung năm 2012, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2.3 Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế, bao gồm:

+ Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ kinh doanh thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân,bao gồm:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

+ Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ đầu tư vốn thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:

– Tiền lãi cho vay;

– Lợi tức cổ phần;

– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính Phủ.

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thuộc diện chịu thuế TNCN

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

+ Thu nhập từ trúng thưởng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

– Trúng thưởng xổ số;

– Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.

+ Thu nhập từ bản quyền

Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại cũng là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

+ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng

Áp dụng đối với các khoản thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê nhà

Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a] Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b] Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ

c] Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

d] Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

đ] Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

đ.1] Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo [nếu có].

Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.

Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] tại đơn vị.

e] Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán”

Theo quy định nêu trên thì các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức thì được tính vào thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Theo đó, Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] tại đơn vị.”

Tức là, khoản tiền thuê nhà mà đơn vị sử dụng lao động trả hộ cho người lao động không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Có nghĩa là tiền thuê nhà bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế. Phần còn lại của khoản tiền thuê nhà do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Chị đã đưa ra một số liệu cụ thể của người lao động Nguyễn Văn A như sau:

Nguyễn Văn A:

Lương cơ bản: 3,318,000đ

Phụ cấp chức vụ: 1,500,000

Phụ cấp thâm niên: 1,000,000

Phụ cấp hiệu suất làm việc: 2,000,000đ

Phụ cấp thuê nhà: 5,000,000đ

Phụ cấp cơm trưa: 680,000đ/ tháng

Phụ cấp trang phục: 416,000đ/ tháng

Tổng thu nhập: 13,914,000đ

Như vậy:

Tổng thu nhập chịu thuế [chưa bao gồm tiền thuê nhà] = 13.914.000 – 5.000.000 – [680.000 + 416.000] = 7.818.000 đồng

Tiền thuê nhà = 15% x 7.818.000 = 1.172.700 đồng

Vậy tổng thu nhập chịu thuế [bao gồm tiền thuê nhà] = 7.818.000 + 1.172.700 = 8.990.700 đồng

Do đó, số tiền thuê nhà do công ty trả thay tính vào thu nhập chịu thuế là 1.172.700 đồng,

Phần còn lại [5.000.000 - 1.172.700 = 3.827.300 đồng] sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Trong trường hợp này thì anh Nguyễn Văn A không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

4. Hướng dẫn kỳ tính thuế thu nhập cá nhân

1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

a] Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

b] Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

c] Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.

2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của chị, cảm ơn chị đã tin tưởng công ty Luật Minh Khuê!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề