Ủy quyền cho thuê nhà có cần công chứng

Mẫu Hợp đồng cho thuê nhà được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Trần Đình Tri Luật sư Trần Đình Tri - thuộc Đoàn luật sư Tp. HCM, với kinh nghiệm hơn 10 năm trong các lĩnh vực chuyên môn như:

  • Tư vấn giải quyết các phát sinh trong hoạt động Đầu tư và kinh doanh bất động sản, cung cấp giải pháp mua bán hoặc cấp giấy chứng nhận cho Nhà đất xây sai phép; đang tranh chấp; nhà mua giấy tay; thừa kế có yếu tố nước ngoài; hết thời hiệu thừa kế; nguồn gốc tặng cho - cho mượn - chiếm hữu không rõ ràng …
  • Tư vấn giải quyết thủ tục liên quan đến Hôn nhân gia đình, thoả thuận về tài sản trước khi kết hôn, tranh chấp tài sản của vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, kết hôn và ly hôn có yếu tố nước ngoài, thuận tình ly hôn nhanh…


>> Tư vấn miễn phí với Luật sư Trần Đình Tri.


1. Tìm hiểu về Hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà

Hợp đồng cho thuê nhà được thực hiện giữa chủ sở hữu nhà ở và bên thuê. Nhưng trong một số trường hợp chủ nhà không thể trực tiếp đứng ra cho thuê và thu tiền thuê hàng tháng như trong trường hợp chủ nhà đang ở nước ngoài. Từ đó hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà ra đời, chủ nhà sẽ ủy quyền cho người khác - thường là người thân hoặc người quen nhân danh chủ nhà đứng ra cho thuê căn nhà đó.

2. Hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà cần phải bảo đảm những nội dung gì?

Các nội dung chính cần phải có trong Hợp đồng mua bán nhà/căn hộ chung cư là:

  • Tên, địa chỉ của các bên;
  • Căn cứ ủy quyền;
  • Phạm vi ủy quyền;
  • Thời hạn ủy quyền;
  • Thù lao ủy quyền và thời hạn thanh toán;
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  • Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng
  • Giải quyết tranh chấp;
  • Các thỏa thuận khác phù hợp với quy định pháp luật.

3. Những điểm cần lưu ý khi viết hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà 

Cũng như các hợp đồng ủy quyền nói chung, hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà nói riêng ngoài các điều khoản cơ bản như đã nêu ở trên, các bên cần lưu ý các vấn đề sau:

Về thời hạn ủy quyền, các bên phải thỏa thuận rõ ủy quyền trong thời hạn bao lâu và nêu rõ phạm vi ủy quyền, tránh trường hợp bên được ủy quyền lạm quyền, vì bên được ủy quyền về bản chất chỉ nhân danh bên ủy quyền quản lý, cho thuê căn nhà và nhận tiền thuê thay bên ủy quyền, ngoài ra trong mọi trường hợp bên được ủy quyền không trở thành chủ sở hữu của căn nhà và không có quyền định đoạt đối với căn nhà. Do vậy, để tránh trường hợp bên nhận ủy quyền thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền, các bên cần quy định rõ ràng và chi tiết các công việc ủy quyền. Ngoài ra đối với tiền thuê nhà, các bên có thể thỏa thuận bên thuê nhà sẽ trả trực tiếp vào tài khoản của bên ủy quyền, tránh trường hợp bên được ủy quyền nhận tiền xong không giao lại cho bên ủy quyền.

4. Hợp đồng ủy quyền cho thuê nhà chịu sự điều chỉnh của quy định nào?

  • Bộ luật dân sự năm 2015;
  • Luật nhà ở năm 2014.

Nếu cần tư vấn về uỷ quyền cho thuê nhà hoặc pháp luật về nhà đất, bạn có thể liên hệ Luật sư Trần Đình Tri theo thông tin sau:

  • Điện thoại : 0961 477 522
  • Email: 
  • Địa chỉ: 441/15b Điện Biên Phủ, P.25, Bình Thạnh, Tp. HCM [gần ngã tư Hàng Xanh].


HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CHO THUÊ NHÀ

Số:_____________

Hợp Đồng này được lập và ký ngày …tháng…năm…..giữa:

Bên Ủy Quyền: [Tên đăng ký]

Trụ sở chính: […]

GCNĐKKD số: […]                                               Được cấp bởi: […]

Điện thoại: […]                                                       Fax: […]                        

Đại diện bởi: […]                                                    Chức vụ: […]

Sau đây được gọi là “Bên A”.

Bên Được Ủy Quyền: [Tên đăng ký]

Trụ sở chính: […]

GCNĐKKD số: […]                                               Được cấp bởi: […]

Điện thoại: […]                                                       Fax: […]                        

Đại diện bởi: […]                                                    Chức vụ: […]

Sau đây được gọi là “Bên B”.

Bên A và Bên B [sau đây gọi riêng là “Bên” và gọi chung là “Các Bên”] đồng ý ký kết Hợp đồng Ủy quyền cho thuê nhà [“Hợp Đồng”] với những điều khoản như sau:

Điều 1.    Căn cứ ủy quyền

Bên A là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà với đặc điểm như sau:

1.1        Địa chỉ, vị trí nhà/căn hộ: […]

1.2        Quy mô của nhà/căn hộ:

1.2.1.     Tổng diện tích sàn xây dựng: […] m2

1.2.2.     Tổng diện tích sử dụng đất: […] m2, trong đó:

+     Sử dụng riêng: […] m2

+     Sử dụng chung [nếu có]: […] m2.

1.3        Đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tải sản khác gắn liền với đất số: […] do UBND […] cấp ngày […]

Nay Bên A uỷ quyền cho Bên B thực hiện các công việc ghi tại Điều 2 dưới đây:

Điều 2.    Phạm vi ủy quyền

Bên A ủy quyền cho Bên B cho thuê một phần hoặc toàn bộ căn nhà nêu trên [nếu cho thuê một phần thì nêu rõ là phần nào]. Cụ thể, Bên B nhân danh Bên A, thực hiện các việc sau đây:

2.1        Tạo điều kiện cho người thuê nhà tìm hiểu các thông tin về căn nhà;

2.2        Thỏa thuận với bên thuê nhà về các điều khoản trong nội dung của hợp đồng thuê nhà;

2.3        Cùng bên mua thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê nhà.

Điều 3.   Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền là […] kể từ […] đến […]

Điều 4.   Thù lao ủy quyền và thời hạn thanh toán

4.1        Khoảng thù lao Bên A phải trả cho bên B là: […] nếu có].

4.2        Phương thức thanh toán: Bên B Thanh toán bằng tiền Việt Nam thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Bên A theo các thông tin dưới đây:

Chủ tài khoản    : […]

Tài khoản số      : […]

Tại Ngân hàng   : […]

4.3        Thời hạn thanh toán: […].

[Lựa chọn 1]

Thanh toán một lần vào ngày […] tháng […] năm […] [hoặc trong thời hạn […] ngày, kể từ sau ngày kí kết hợp đồng này].

[Lựa chọn 2]

Thanh toán nhiều lần

-          Lần 1: […]

-          Lần 2: […]

-          […]

Điều 5.   Quyền và nghĩa vụ của Bên ủy quyền

5.1        Quyền của Bên ủy quyền:

5.1.1       Yêu cầu Bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc thuộc phạm vi ủy quyền nêu trên;

5.1.2       Yêu cầu Bên được ủy quyền giao lại toàn bộ số tiền cho thuê nhà nêu trên;

5.1.3       Được bồi thường thiệt hại khi Bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng;

5.1.4       Được quyền chấm dứt hợp đồng ủy quyền nếu Bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng.

5.2        Nghĩa vụ của Bên ủy quyền:

5.2.1       Cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để Bên được ủy quyền thực hiện công việc được ủy quyền;

5.2.2       Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;

5.2.3       Thanh toán cho Bên được ủy quyền các chi phí hợp lý mà Bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền trong phạm vi ủy quyền;

5.2.4       Thanh toán đầy đủ, đúng hạn thù lao ủy quyền cho Bên được ủy quyền [nếu có];

5.2.5       Chịu trách nhiệm nộp lệ phí công chứng hợp đồng ủy quyền này.

Điều 6.              Quyền và nghĩa vụ của Bên Được ủy quyền

6.1        Quyền của Bên Được ủy quyền

6.1.1       Yêu cầu Bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để thực hiện công việc được ủy quyền;

6.1.2       Được thanh toán các chi phí hợp lý để thực hiện các việc được ủy quyền nêu trên và được nhận thù lao như đã thỏa thuận.

6.2        Nghĩa vụ của Bên ủy quyền:

6.2.1       Thực hiện công việc theo ủy quyền theo phạm vi ủy quyền đã thỏa thuận và thông báo cho Bên ủy quyền về tiến độ và kết quả thực hiện;

6.2.2       Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền [nếu có];

6.2.3       Giao cho Bên ủy quyền toàn bộ số tiền thu được từ việc cho thuê căn nhà nêu trên;

6.2.4       Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.

Điều 7.                     Bảo mật

Mỗi Bên sẽ không tiết lộ bất cứ thông tin nào liên quan đến Hợp Đồng này hoặc của Bên còn lại cho bất cứ bên thứ ba nào mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên còn lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Mỗi Bên cam kết có biện pháp phù hợp để đảm bảo rằng những nhân viên có liên quan của mình cũng tuân thủ quy định này và sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp có bất cứ hành vi nào vi phạm quy định này. Điều khoản này sẽ vẫn có hiệu lực kể cả sau khi Hợp Đồng này hết hạn hoặc chấm dứt.

Điều 8.   Bất khả kháng

8.1        Bất khả kháng là những sự kiện khách quan nằm ngoài sự kiểm soát của các bên bao gồm nhưng không giới hạn ở: động đất, bão, lũ lụt, gió lốc, sóng thần, lở đất, hỏa hoạn, chiến tranh hay đe dọa chiến tranh… hoặc các thảm họa khác không thể lường trước được; hoặc sự thay đổi của luật pháp bởi chính quyền Việt Nam.

8.2        Khi một bên không thể thực hiện tất cả hay một phần của nghĩa vụ Hợp đồng do sự kiện bất khả kháng gây ra một cách trực tiếp, Bên này sẽ không được xem là vi phạm Hợp đồng nếu đáp ứng được tất cả những điều kiện sau:

8.2.1       Bất khả kháng là nguyên nhân trực tiếp của sự gián đoạn hoặc trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ; và

8.2.2       Bên bị gặp phải sự kiện bất khả kháng đã nỗ lực để thực hiện nghĩa vụ của mình và giảm thiểu thiệt hại gây ra cho Bên kia bởi sự kiện bất khả kháng; và

8.2.3       Tại thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng, bên gặp phải sự kiện bất khả kháng kháng phải thông báo ngay cho bên kia cũng như cung cấp văn bản thông báo và giải thích về lý do gây ra sự gián đoạn hoặc trì hoãn thực hiện nghĩa vụ.

Điều 9.     Hiệu lực và chấm dứt Hợp đồng

  9.1        Hợp Đồng này có hiệu lực từ […] đến […].

  9.2        Hợp Đồng này sẽ chấm dứt trước thời hạn trong những trường hợp sau:

9.2.1       Nếu các bên đồng ý chấm dứt bằng văn bản.

9.2.2       Nếu bất cứ vi phạm Hợp đồng nào không được khắc phục trong thời hạn […] ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu khắc phục từ Bên không vi phạm. Trong trường hợp này, Bên không vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng bằng cách gửi văn bản thông báo cho Bên vi phạm.

9.2.3       Nếu sự kiện bất khả kháng kéo dài quá […] ngày kể từ ngày phát sinh, Hợp Đồng này có thể được chấm dứt dựa trên văn bản thông báo của một Bên cho Bên còn lại.

Điều 10.  Giải quyết tranh chấp

Trong trường hợp có bất cứ mâu thuẫn nào phát sinh từ Hợp Đồng này, Các Bên sẽ ưu tiên giải quyết vấn đề bằng thương lượng. Nếu không thể giải quyết được trong vòng 30 ngày, vấn đề sẽ được giải quyết bởi Toàn án có thẩm quyền. Bên thua kiện phải thanh toán tất cả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp cho Bên thắng kiện [bao gồm cả chi phí luật sư].

Điều 11.  Điều khoản chung

11.1     Hợp Đồng này được điều chỉnh và giải thích theo pháp luật Việt Nam.

11.2     Mọi sửa đổi hoặc bổ sung Hợp Đồng đều phải được lập thành văn bản và ký duyệt bởi người có thẩm quyền của mỗi Bên.

11.3     Mỗi Bên không được phép chuyển giao bất cứ quyền, nghĩa vụ nào trong Hợp Đồng này cho bất cứ bên thứ ba nào mà không được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Bên còn lại.

11.4     Hợp Đồng này sẽ được lập thành […] bản có giá trị như nhau, mỗi Bên giữ […] bản để thực hiện.

ĐẠI DIỆN BÊN A

ĐẠI DIỆN BÊN B

Luật sư Phạm Thị Nhàn tư vấn về vấn đề tranh chấp hợp đồng thuê nhà ở

Luật sư Phạm Thị Nhàn tốt nghiệp Đại Học Luật Tp.HCM - ngành Luật Quốc Tế [năm 2006]; Khóa đào tạo Luật sư [năm 2007]; Cao học Luật Kinh tế 2012. Luật sư đã có thời gian công tác tại Sở Tư Pháp tỉnh Bình Dương, Vingroup và nhiều công ty Luật. Luật sư có thế mạnh chuyên môn trong các lĩnh vực tố tụng tại Tòa án: Đất đai, Hôn nhân gia đình. 

Năm 2020, Luật sư Phạm Thị Nhàn đã tư vấn và hỗ trợ hơn 100 vụ việc ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương [chia tài sản và giành quyền nuôi con] cho các thân chủ.

Luật sư Nguyễn Thanh Thanh tư vấn về: Khi ly hôn thì tài sản được chia như thế nào?

Luật sư Nguyễn Thanh Thanh có hơn 12 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp lý ở nhiều lĩnh vực khác nhau: Tranh tụng, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Lao động, Kinh doanh, Thương mại.

Luật sư Nguyễn Thanh Thanh hiện là Luật sư điều hành của TP Law Firm. Với nhiều năm kinh nghiệm trong nghiên cứu và tham gia tranh tụng, Luật sư Thanh đã giúp bảo vệ quyền lợi của khách hàng một cách xuất sắc.

HỎI: NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI CÓ ĐƯỢC THUÊ NHÀ KHÔNG?

Chào Luật sư,

Em muốn hỏi, em năm nay 15 tuổi, em có thể thuê nhà chưa ạ? Mong nhận được giải đáp từ Luật sư ạ. 

Xin cảm ơn Luật sư.

1. Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN giải đáp thắc mắc về việc người dưới 18 tuổi có được thuê nhà không?

Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 21 Bộ luật dân sự quy định :

“1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý”.

Như vậy, theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015  hiện nay bạn đang là người chưa thành niên, bạn 15 tuổi mà nhà ở là động sản phải đăng ký theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Nên bạn phải có chữ ký xác nhận, ý kiến đồng ý của người đại diện theo pháp luật của bạn bởi vì giao dịch bạn đang muốn tham gia là giao dịch liên quan đến bất động sản là hợp đồng cho thuê nhà.

TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 [Luật sư Dương Hoài Vân] hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú [Tầng 2].

Trân trọng./

Luật sư Dương Hoài Vân

Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595

Luật sư Dương Hoài Vân.

Luật sư Dương Hoài Vân.

2. Luật sư PHẠM THỊ NHÀN tư vấn về trường hợp trên như sau:

Chào bạn!

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật Dân sự năm 2015
  • Luật nhà ở năm 2014

15 tuổi có được thuê nhà không?

Căn cứ vào điểm a Khoản 2 Điều 119 Luật nhà ở năm 2014 quy định:

Điều 119. Điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở

2. Bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

a] Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;”

Như vậy, cá nhân trong nước muốn thực hiện các giao dịch về nhà ở phải có đủ năng lực hành vi dân sự. Vậy luật pháp quy định gì về người có năng lực hành vi dân sự?

Tại điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định điều này:

Điều 20. Người thành niên

  1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
  2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.”

Chính việc người không có đủ hành vi dân sự sẽ không thể thực hiện các giao dịch về nhà ở cho nên để thỏa mãn điều kiện này Bên thuê nhà ở phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

Điều 21. Người chưa thành niên

  1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
  2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
  3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
  4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”

Người đại diện theo pháp luật cá nhân?

Theo quy định của Bộ luật dân sự, đại diện là việc một người [gọi là người đại diện] nhân danh và vì lợi ích của người khác [người được đại diện] xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

Căn cứ theo điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”

Như vậy, người đại diện theo pháp luật của người thành niên đó chính là cha, mẹ hoặc người giám hộ. Trong trường hợp không có cha mẹ, hay người giám hộ thì người đại diện theo pháp luật sẽ do Tòa án chỉ định.

Đồng thời lưu ý các giao dịch như ký hợp đồng thuê nhà trọ mà không có chữ ký, ý kiến đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên thì hợp đồng thuê nhà trọ này sẽ bị vô hiệu.

Khi đó giao dịch dân sự sẽ vô hiệu do không đảm bảo được các điều kiện tại Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a] Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b] Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c] Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.” 15 tuổi có được thuê nhà không?

15 tuổi có được thuê nhà không?

TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Chúc bạn thành công!

Chuyên viên: Nguyễn Phạm Duy Nhạc  

SĐT: 0973.212.487

Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              Hotline:  0968.605.706.hoặc 0909257165

+  //luatsunhadathcm.com/   [Website chuyên đất đai]

+   //luatsulyhon.com.vn/ [Website chuyên ly hôn]

Luật sư Phạm Thị Nhàn.

HỎI: TĂNG GIÁ NHÀ CHO THUÊ

Chào Luật sư,
Tôi thuê căn nhà của ông An với diện tích 70m2, từ ngày 7/7/2020 [gồm căn nhà 30m2 và sân vườn trước nhà 40m2] trong một năm [tôi đặt cọc 1 tháng, tiền thuê nhà và tiền nhà đã được công chứng]. Được sự đồng ý của An, ngày 17/8/2020 tôi tự sửa nhà với số tiền của mình khoảng 3 triệu đồng. Sau đó 2 tháng, ngày 10/9/2020, ông An thông báo với tôi là sẽ bán căn nhà cho chị Công. Thậm chí khi chị Công trở thành chủ sở hữu mới, chị Công đã thông báo cho tôi biết sẽ sử dụng phần diện tích phía trước của ngôi nhà xây nhà trọ diện tích khoảng 30m2. Phần diện tích còn lại là lối vào nhà tôi, đồng loạt chị Công sẽ tăng giá cho thuê. Tôi rất tức giận vì thời hạn thuê nhà còn đến 10 tháng, chị Công không có quyền phá bỏ thỏa thuận dù chủ sở hữu đã thay đổi. Giảm quy mô tiền thuê nhà và tăng tiền thuê nhà là không hợp lý và bất hợp pháp. Tuy nhiên, chị Công không đồng ý với yêu cầu bồi thường của tôi. Tôi mong luật sư sẽ tư vấn pháp lý cho tôi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

1. Luật sư Dương Hoài Vân tư vấn về việc tăng gia nhà cho thuê như sau:

Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

Khoản 2 Điều 133 Luật Nhà ở 2014 quy định: “2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, hành vi của chủ cho thuê mới là sai do hợp đồng thuê nhà của bạn với chủ cũ vẫn còn thời hạn. Tuy nhiên, đây là vấn đề dân sự, do đó bạn nên sắp xếp một cuộc nói chuyện rõ ràng để giải quyết vấn đề theo thỏa thuận của hai bên.

TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú [Tầng 2].

Trân trọng./

Luật sư Dương Hoài Vân

Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

Luật sư Dương Hoài Vân.

2. Luật sư Nguyễn Duy Binh tư vấn về trường hợp trên như sau:

Chào bạn!

Theo quy định tại khoản 2 Điều 133 Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

"2. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tực thực hiện  hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác."

Điều này có nghĩa là khi chủ cũ đã chuyển quyền sở hữu căn nhà cho chủ mới, thì bạn vẫn có quyền ở lại cho đến hết thời hạn hợp đồng. Việc chủ mới tăng tiền thuê nhà, không thực hiện theo hợp đồng thuê đã ký kết trước đó, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn, nếu không thỏa thuận được bạn có thể khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.

Trân trọng!

Luật sư Nguyễn Duy Binh.

THÔNG TIN LIÊN QUAN

Danh bạ Luật sư Dân sự

Đăng ảnh người khác không xin phép

Tự ý gửi tin nhắn bị phạt bao nhiêu tiền?

Mẫu giấy ủy quyền giao dịch ngân hàng

Video liên quan

Chủ Đề