Đánh người gây thương tích bị phạt như thế nào

Mức phạt tội cố ý gây thương tích năm 2022

1. Cố ý gây thương tích là gì?

Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào định nghĩa cố ý gây thương tích. Tuy nhiên, có thể hiểu cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây tổn hại cho sức khỏe người khác.

2. Mức phạt với tội cố ý gây thương tích năm 2022

Người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm về một trong các tội sau:

* Tội cố ý gây thương tích [Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017]:

- Khung 1:

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

+ Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

+ Có tính chất côn đồ;

+ Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

- Khung 2:

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

- Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

- Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

- Khung 5:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Làm chết 02 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

- Chuẩn bị phạm tội:

Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

* Tội cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh [Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017]:

- Khung 1:

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên42;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.

* Tội cố ý gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội [Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017]:

- Khung 1:

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

- Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

+ Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên.

- Khung 3:

Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

* Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ [Điều 137 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017]:

- Khung 1:

Người nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Đối với 02 người trở lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31 % trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ.

- Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Mức phạt hành chính hành vi cố ý gây thương tích năm 2022

Người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

[Điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP]

Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích được pháp luật quy định như thế nào? Tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo?

Tạt axit gây thương tích mấy % thì bị tội cố ý gây thương tích cho người khác? Mức hình phạt phải chịu là gì?

Cố ý gây thương tích khi sử dụng vật liệu nổ gây tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Diễm My

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Đánh người gây thương tích nhẹ thì có phải chịu trách nhiệm pháp lý như thế nào? Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự đối với hành vi cố ý gây thương tích.

Tóm tắt câu hỏi:

Cho em hỏi? Khi em cầm điện thoại định chụp hình A đang đánh B ở trong nhà, em ở ngoài cổng và giơ điện thoại nhưng chưa chụp được. A ra cổng và tóm lấy điện thoại, túm cổ em định đánh [gây ra vết thương nhỏ trên cổ vì có người kịp thời can ngăn]. Trong trường hợp này em nên làm gì? Em xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã bị người khác định hành hung và gây thương tích, theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 có thể cấu thành hành vi Cố ý gây thương tích cho người khác như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b] Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c] Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d] Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

Xem thêm: Gây lộn, đánh nhau gây thương tích bao nhiêu % thì bị đi tù?

đ] Có tổ chức;

e] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g] Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h] Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i] Có tính chất côn đồ;

k] Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

 

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Xem thêm: Tuổi chịu trách nhiệm hình sự và tuổi chịu trách nhiệm hành chính

Tuy nhiên một trong những yếu tố cấu thành tội phạm này là người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp thuộc Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, do vậy để có căn cứ xác định A có phạm tội hay không cần phải xem xét các yếu tố khách quan như tình huống cụ thể lúc xảy ra xô xát, mức độ thương tật của bạn và tính chất hành vi của A. Trong trường hợp này bạn có thể tố giác hành vi của A lên cơ quan điều tra để cơ quan điều tra trực tiếp xem xét các yếu tố trên. Trong trường hợp hành vi của A chưa đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính.

Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

e] Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác”.

1. Đánh người gây thương tích đang điều trị thì người đó chết sẽ bị tội gì?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào văn phòng tư vấn của  Công ty Luật Dương Gia
Tôi muốn luât sư tư vấn cho tôi vấn đề sau:
Buổi sáng ngày 26/09/2019 khoảng 5h30 bố tôi tập thể dục trên tầng thì thấy bà H ra quét cổng và ném 02 chiếc xi lanh lên trên sân nhà tôi. Bố tôi có hỏi là : “Ném cái gì thế ” và đi xuống nhà mở cửa. Khi bố tôi đi ra và hỏi lại : “Tại sao mày lại ném xi lanh lên nhà tao, nhà có cháu nhỏ dẫm vào thì sao?”. Bà ta chối và chửi bố tôi sau đó đã dùng cán chổi đâm thẳng vào mắt bố tôi gây chấn thương nặng và hỏng mắt hoàn toàn. Không những thế chồng bà ta còn giữ bố tôi để cho bà ta lấy đá đập liên tiếp vào đầu bố tôi gây ra nhiều vết thương trên đầu. Điều đáng nói là bố tôi vừa ra viện được hai ngày còn yếu lại bị đâm vào mắt đau và choáng váng lại bị giữ phía sau nên không có khả năng tự vệ. Không có ai can ngăn cả vì sáng sớm mọi người chưa dậy còn mẹ tôi đi tập dưỡng sinh chưa về, các con ngủ chưa dậy. Máu từ vết thương ở đầu và mắt chảy thành vũng tại nơi bố tôi bị đánh. Lúc này vợ chồng bà ta mới dừng tay và bố tôi ôm đầu lảo đảo đi về nhà, đi tới đâu thì máu chảy thành vết tới đó. Sau đó gia đình tôi có gọi công an phường tới lập biên bản và chuyển bố tôi đi cấp cứu . Khâu các vết thương trên đầu và chuyển thẳng vào khoa mắt điều trị. Tại đây bác sĩ thông báo mắt của bố tôi do dập nhãn cầu nghiêm trọng không thể giữ lại mắt được mà chỉ điều trị cho hết chảy máu trong thì mới mổ mắt và thay mắt được . Nằm điều trị tại bệnh viện tỉnh khoảng một tháng thì bố tôi chuyển xuống bệnh viện mắt TW điều trị . Sau khoảng gần một tháng điều trị tích cực thì bố tôi được mổ để treo mắt và được hẹn tháng sau tới khám lại để tiến hành mổ lần hai vào ngày 18/12/2019. Buổi chiều 17/12/2019 gia đình đã chuẩn bị mọi thứ để đưa bố tôi đi mổ vào ngày mai. Buổi tối khoảng 20h hôm đó thì bố tôi xuất huyết liên tục nôn ra máu nhanh chóng được đưa tới bệnh viện cấp cứu và tích cực truyền máu. Nhưng đáng buồn là bố tôi đã không qua khỏi và tạ thế vào chiều ngày 18/12/2019 lẽ ra là ngày bố tôi tái khám và mổ lại mắt. Trước đó gia đình đã gửi đơn lên công an thành phố để xem xét việc này nhưng chưa thấy hồi âm. Khoảng chục ngày sau khi bố tôi mất anh công an phường có đến thông báo là sự việc dừng ở đây không truy cứu nữa.
Vậy tôi muốn hỏi luật sư với sự việc như trên thì bà H có bị truy cứu hình sự nữa không? Và chúng tôi phải cần làm những gì để vụ việc của bố tôi được giải quyết một cách thỏa đáng. Không nhẽ đánh người như vậy, khi người bị hại chết thì kẻ đánh người lại vô tội. Xin luật sư giải đáp thắc mắc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Pháp luật nước Việt Nam quy định về việc công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.

Xem thêm: Năng lực trách nhiệm hình sự là gì? Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự

Bà H cùng chồng đã có hành vi xâ m hại sức khỏe, tính mạng của bố bạn  thông qua việc hành hung bằng cán chổi đâm thẳng vào mắt bố bạn gây tổn thương nặng ở vùng mắt, lại đánh liên tiếp vào đầu gây ảnh hưởng nguy hiểm ở vùng đầu, mất máu nhiều mà họ không hề đưa đi cứu chữa lại bỏ về để mặc bố bạn lảo đảo bước vào nhà. Với hành vi như vậy của bà H cùng chồng không những đã xâm hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con  người được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015, mà còn vô nhân đạo, trái với đạo đức xã hội. Do đó, việc bà H và chồng có hành vi xâm hại sức khỏe, tính mạng của bố bạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, với hành vi của bà H cùng chồng đối với bố của bạn, mà gia đình bạn có gửi đơn lên công an, nhưng công an thành phố không hồi âm và sau đó công an phường đến thông báo là không truy cứu nữa nếu không nói rõ lý do vì sao không truy cứu thì việc đó là hoàn toàn sai quy định của pháp luật. 

Lý do ở đây chính là một trong những căn cứ quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 là:

1. Không có sự việc phạm tội;

2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

Xem thêm: Cách tính tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015

6. Tội phạm đã được đại xá;

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại đến cơ quan điều tra công an đã thông báo không truy tố. Nếu không đồng ý với kết quả giải quyết có thể khiếu nại lên Viện kiểm sát cùng cấp. 

Gia đình bạn cũng có thể làm đơn khởi kiện có gửi kèm theo các tài liệu chứng cứ lên Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết. Có thể gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

2. Đánh người gây thương tích chịu trách nhiệm gì?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Tôi có doạ đánh một người qua facebook nhưng chưa thực hiện thì sáng hôm sau người kia đến và đánh tôi gây thương tích, phải đi khâu vết thương. Trong trường hợp này sẽ xử lí như thế nào? Cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

– Trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự của người có hành vi vi phạm:

Xem thêm: Xử lý hành vi xâm hại sức khỏe, gây thương tích cho người khác

Do bạn cung cấp thông tin không đầy đủ về tỷ lệ thương tích của bạn và tính chất nguy hiểm của hành vi gây thiệt hại nên đối với trường hợp bạn nêu ra, người có hành vi vi phạm có khả năng chịu một trong hai loại trách nhiệm pháp lý: trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự.

+ Trách nhiệm hành chính: 

Điểm e, Khoản 3, Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, quy định: 

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

e] Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác

Như vậy, người có hành vi xâm phạm đến sức khỏe của bạn có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu hành vi đó chưa đủ cấu thành tội phạm.

+ Trách nhiệm hình sự:

 Điều 134 Bộ Luật hình sự 2015 quy định:

Xem thêm: Cách xác định tỷ lệ thương tích sau khi bị đánh là bao nhiêu?

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b] Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c] Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d] Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ] Có tổ chức;

e] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g] Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Xem thêm: Các trường hợp loại trừ, không phải chịu trách nhiệm hình sự

h] Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i] Có tính chất côn đồ;

k] Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

Như vậy, bạn có thể đến các cơ sở y tế yêu cầu thực hiện việc giám định sức khỏe, tỷ lệ thương tật, sau đó có thể làm đơn tố cáo hành vi này đến cơ quan công an ở địa phương để được thụ lý và giải quyết.

– Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về sức khỏe bị xâm phạm của người có hành vi vi phạm:

Hành vi đánh người khác là hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của cá nhân đó. 

Điều 584 Bộ Luật dân sự 2015  quy định:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Xem thêm: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự mới nhất năm 2022

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Theo căn cứ tại Điều 585 Bộ Luật Dân sự 2015 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại, quy định:

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015

Như vậy, người có hành vi đánh bạn phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với phần suy giảm sức khỏe của bạn đến khi bạn hồi phục [bao gồm toàn bộ chi phí viện phí, thuốc men..]. Ngoài ra, người đó phải bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về mặt tinh thần theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015.

3. Chủ nợ đánh người gây thương tích chịu trách nhiệm thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

dạ chào luật sư em có anh trai, anh ấy lên nhà đòi nợ mà người ta không chịu trả mà còn đưa hung khí đuổi đánh anh, anh chạy ra cổng thì có 1 chiếc gậy ở đó anh lấy đươc cái gậy và quay lại đánh và làm người đó gãy 2 cái xương sườn [nghe bác sĩ nói là gãy toác], giờ họ muốn kiện anh em không biết tình tiết như vậy anh em có bị truy tố hình sự hay không và có phải bồi thường cho người ta nhiều hay không thưa luật sư?

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, anh của bạn tới nhà đòi nợ và bị đuổi đánh, do vậy khi nhìn thấy cây gậy ở cổng anh của bạn đã sử dụng để chống trả và gây thương tích cho người khác. Theo quy định tại Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

Xem thêm: Đồng phạm là gì? Trách nhiệm hình sự với người đồng phạm?

a] Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

b] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

3. Phạm tội dẫn đến chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Theo đó Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phòng vệ chính đáng như sau:

Điều 22. Phòng vệ chính đáng

1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Xem thêm: Hành vi tham nhũng nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.

Để xem xét tình huống của anh bạn có thuộc trường hợp phòng vệ chính đáng hay không cần đánh giá những yếu tố sau:

– Hành vi xâm hại những lợi ích cần phải bảo vệ phải là hành vi phạm tội hoặc rõ ràng là có tính chất nguy hiểm đáng kể cho xã hội; trong trường hợp này cần phải có căn cứ hành vi đuổi đánh của những người kia được coi là có tính chất nguy hiểm nhằm gây thương tích cho anh của bạn, nếu trong trường hợp những người đó chỉ có biểu hiện nhằm dọa nạt để đuổi anh của bạn và không có dấu hiệu muốn gây thương tích cho anh bạn thì hành vi này về cơ bản không xâm phạm để các lợi ích về sức khỏe, nhân thân vốn được pháp luật bảo vệ của anh bạn.

– Phòng vệ chính đáng không chỉ gạt bỏ sự đe doạ, đẩy lùi sự tấn công, mà còn có thể tích cực chống lại sự xâm hại, gây thiệt hại cho chính người xâm hại. Có nghĩa là hành vi chống trả của anh bạn phải là cần thiết, phải có tính chất cấp thiết, nếu không có hành vi đó thì anh của bạn có thể bị tổn hại đến tính mạng, sức khỏe.

– Hành vi phòng vệ phải cần thiết với hành vi xâm hại, tức là không có sự chênh lệch quá đáng giữa hành vi phòng vệ với tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi xâm hại. Tâm lý của người phòng vệ phải trong trạng thái không thể bình tĩnh được, khong thể có thời igan suy nghĩ và lựa chọn phương pháp, phương tiện chống trả khác ngoài việc đáp trả bằng hành vi đã gây ra.

Để xem xét hành vi chống trả có cần thiết hay không thì phải xem xét toàn diện những tình tiết có liên quan đến hành vi xâm hại và hành vi phòng vệ như: khách thể cần bảo vệ; mức độ thiệt hại do hành vi xâm hại có thể gây ra hoặc đã gây ra và do hành vi phòng vệ gây ra; vũ khí, phương tiện, phương pháp mà hai bên đã sử dụng; nhân thân của người xâm hại; cường độ của sự tấn công và của sự phòng vệ; hoàn cảnh và nơi xẩy ra sự việc,..

Trong trường hợp có thể chứng minh anh của bạn gây thương tích cho người kia do phòng vệ chính đáng thì trong trường hợp này, pháp luật quy định phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm, anh của bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên vẫn phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị hại, mức độ bồi thường được xem xét tùy theo mức độ của thương tích, mức ảnh hưởng do thương tích gây ra đối với cá nhân người bị hại, công việc, cuộc sống của họ và người thân [ nếu có ảnh hưởng]. Theo Khoản 1 Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

Xem thêm: Vô tình không biết đang vận chuyển ma túy có phải chịu trách nhiệm hình sự?

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Căn cứ để hai bên thỏa thuận mức bồi thường được dựa trên Điều 590 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 590. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

a] Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b] Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c] Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d] Thiệt hại khác do luật quy định.

Xem thêm: Đánh người gây thương tật 15% có bị truy cứu trách nhiệm hình sự

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Trong trường hợp anh của bạn đã gây thương tích cho người kia do vượt quá phòng vệ chính đáng hoặc cố tình gây thương tích cho họ thì sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự, việc xác định tội phạm sẽ phải dựa trên những yếu tố khách quan, mức độ thương tật mà cơ quan điều tra phải làm rõ trong quá trình điều tra vụ án. Đi kèm với nghĩa vụ bồi thường như trên, anh của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng được quy định tại Điều 136 hoặc tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015.

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b] Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c] Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d] Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

Xem thêm: Trách nhiệm hình sự khi phát tán hình ảnh người khác lên mạng internet

đ] Có tổ chức;

e] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g] Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h] Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i] Có tính chất côn đồ;

k] Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.”

4. Xử lý hành vi đánh người gây thương tích?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào! Mong luật sư và mọi người tư vấn giúp em với. Em vướng mắc vào 1 vụ mất cắp. Em xin kể sự việc sau. Em cùng 2 anh cùng phòng mới chuyển tới nơi làm mới được 4 ngày sống tập thể cùng 1 tổ của công ty khác nơi em làm việc có mất 2 cái máy laptop. Trong thời gian mất là buổi tối chúng em cùng đi bộ uống cafe. Do không thấy chúng em tại nơi ngủ nên đã đổ lỗi cho chúng em là cắp đồ và đánh tụi em. Còn mời công an đến làm việc, trong thời gian công an tìm hiểu vẫn chưa điều tra được người nào đã lấy. Vì Công an chưa điều tra được gì chưa tìm được thủ phạm nên bây giờ chúng em đi qua đi lại gặp anh em trong khu rất ngại vì ai không biết lại nói chúng em này nọ em rất buồn. Mong luật sư và mọi người chỉ cho em biết bây giờ em phải làm sao? Có thể kiện người đánh tụi em và người đã đổ tội cho tụi em không? Hiên giờ tụi em bị như vậy rất là uất ức vì bị vu khống còn bị đánh đập. Mong được ý kiến của luật sư và mọi người sớm. Em xin chân thành cảm ơn!

Xem thêm: Tỷ lệ thương tích khi gãy xương sườn và tổn thương phổi

Luật sư tư vấn:

Đối với hành vi đánh bạn, người đánh bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b] Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c] Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d] Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ] Có tổ chức;

e] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g] Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h] Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i] Có tính chất côn đồ;

k] Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Nếu không có căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cố ý gây thương tích theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;”

Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn có thể làm đơn tố cáo tới Công an cấp huyện nơi người đánh bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết. 

Nếu trong trường hợp, qua quá trình điều tra xác minh không có căn cứ chứng minh bạn phạm tội trộm cắp tài sản thì bạn có quyền tố cáo tới cơ quan công an về hành vi vu khống để xử lý.

Xem thêm: Tố cáo hành vi đánh người? Xử lý hành vi đánh người gây thương tích?

5. Truy cứu hành vi uống rượu say đánh người gây thương tích

Tóm tắt câu hỏi:

Anh trai tôi do uống rượu say nên bị bạn xúi giục, đánh bị thương khiến 1 người đàn ông phải nhập viên. Hiện tại sức khỏe người đàn ông đó đã ổn định, vết thương trên người phải khâu 10 mũi. Hiện tại, cơ quan công an đã có giấy mời người xúi giục anh tôi đến cơ quan công an để làm việc, còn anh tôi chưa bị gọi tới. Anh tôi là người không có tiền án tiền sự. Bên bị hại cũng không đưa đơn khiếu kiện. Vậy xin hỏi anh tôi sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào trước pháp luật?

Luật sư tư vấn:

Theo Điều 13 Bộ luật hình sự 2015 thì người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

Xem thêm: Tội cố ý gây thương tích cho người khác dùng hung khí nguy hiểm

b] Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c] Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d] Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ] Có tổ chức;

e] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g] Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h] Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i] Có tính chất côn đồ;

Xem thêm: Dùng dao đâm người bị xử lý như thế nào?

k] Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Bạn có trình bày là anh trai bạn uống rượu say và bị bạn xúi giục, đánh bị thương khiến một người đàn ông phải nhập viện. Hiện tại sức khỏe người đàn ông đó đã ổn định, vết thương trên người phải khâu 10 mũi. Trong trường hợp này phải xem xét mức độ thương tích của người đàn ông là bao nhiêu? Tùy theo mức độ mà anh trai bạn sẽ phải chịu các hình thức xử lý khác nhau theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

– Nếu người kia bị thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì anh trai bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích. Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi mà có thể bị áp dụng các hình mức hình phạt khác nhau.  

Tuy nhiên, trong trường hợp này, nếu hành vi của anh trai bạn thuộc vào trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 134 Bô luật Hình sự 2015 thì anh trai bạn chỉ có thể bị khởi tố hình sự khi có đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 

“1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”

– Trong trường hợp nếu bên bị hại có tỷ lệ thương tật dưới 11% và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 hoặc rơi vào khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 nhưng không có đơn yêu cầu khởi tố của người bị hại thì không có đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, tuy nhiên, trong trường hợp này, anh trai của bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi về hành vi xâm hại sức khỏe của người khác, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Ngoài ra, vì có thiệt hại về sức khỏe xảy ra nên anh trai bạn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, các chi phí anh trai bạn phải bồi thường thiệt hại cho người kia gồm:

+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

Xem thêm: Mức xử phạt hành chính, mức phạt tù đối với tội cố ý gây thương tích

+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

+ Ngoài ra người gây ra thiệt hại còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

6. Dùng gậy đánh người gây thương tích cho người khác

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Anh [Chị] cho em hỏi luật quy định tội cố ý gây thương tích làm tổn hại 35% sức khỏe, đánh bằng gậy, đã trốn khỏi địa phương 9 tháng. Bây giờ, người phạm tội về đầu thú. Cho em hỏi theo luật thì bao lâu có thể mở tòa và bị phạt tù có thể là bao nhiêu năm tù ạ?

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì người này đã đánh, gây thương tích cho người khác bằng gậy, gây tổn hại cho sức khỏe của người bị hại với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 35%. Sau khi gây thương tích thì người phạm tội đã trốn khỏi địa phương 9 tháng, nay trở về đầu thú. Để xác định người này có phạm tội hay không và thời gian để xét xử đối với người phạm tội này, cần xem xét các nội dung sau:

Thứ nhất, về hành vi cố ý gây thương tích

Xem thêm: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự mới nhất

Với tỷ lệ thương tật là 35%, thì căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a] Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b] Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c] Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d] Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ] Có tổ chức;

e] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g] Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h] Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i] Có tính chất côn đồ;

k] Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Trong đó, việc dùng hung khí nguy hiểm được hướng dẫn bởi Điểm 3.1 Điều 3 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP, và được hiểu là trường hợp dùng vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm theo hướng dẫn tại các tiểu mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết số 02/2003/NQ- HĐTP để cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Cụ thể tiểu mục 2.1, 2.2 mục 2 Phần II Nghị quyết số 02/2003/NQ- HĐTP có quy định về vũ khí, phương tiện nguy hiểm gồm các loại sau: vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn, vũ khí thô sơ,…các công vụ, dụng cụ có sẵn hay do con người chế tạo có tính sắc nhọn, cứng, ….có khả năng gây thương tích nguy hiểm.

Xem xét trong trường hợp của bạn, người phạm tội này đã sử dụng gậy để gây thương tích cho người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 35%, nên căn cứ vào hướng dẫn tại Điểm 3.1 Điều 3 Nghị quyết 01/2006/NQ – HĐTP; tiểu mục 2.1 và mục 2.2 mục 2 Phần I Nghị quyết 02/2003/NQ – HĐTP thì tình tiết sử dụng gậy gây thương tích trong trường hợp này có thể được được xác định là hành vi sử dụng hung khí nguy hiểm trong tội cố ý gây thương tích được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015, gây nên với tỷ lệ thương tật 35% thì trong trường hợp này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Về mức án phạt tù cụ thể của người phạm tội này sẽ do Tòa án quyết định dựa trên việc xem xét yêu cầu, nguyện vọng của người phạm tội, người bị hại, và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ [nếu có] để đưa ra một mức án cụ thể.

Luật sư tư vấn hành vi dùng gậy đánh người gây thương tích: 1900.6568

Thứ hai, thời gian Tòa án mở phiên tòa xét xử khi người phạm tội cố ý gây thương tích quay trở về đầu thú.

Theo thông tin bạn cung cấp ở trên thì sau khi đánh người gây thương tích thì người phạm tội này đã bỏ trốn, nay đã quay lại đầu thú. Thời hạn để mở phiên Tòa sơ thẩm để xét xử vụ án đánh người gây thương tích này đều được xác định theo quy định tại Điều 277 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể:

“Điều 277. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:

a] Đưa vụ án ra xét xử;

b] Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;

c] Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.

Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Đối với vụ án được trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Tòa án ra quyết định phục hồi vụ án.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.

Xem xét tình huống cụ thể của bạn, thì như đã phân tích, người có hành vi gây thương tích cho người khác 35% bằng việc sử dụng gậy này, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tại Khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội cố ý gây thương tích với khung hình phạt được xác định là từ 05 năm đến 10 năm, đây được xác định tội phạm rất nghiêm trọng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015.

Do vậy, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 134, Khoản 3 Điều 9 Bộ luật hình sự năm 2015 và Điều 277 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, thì trong trường hợp của bạn, thời hạn để mở phiên Tòa xét xử sơ thẩm [đưa vụ án hình sự ra xét xử] được xác định là 02 tháng kể từ ngày Thẩm phán chủ tọa phiên tòa nhận được hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến, kèm theo Bản cáo trạng của Việt kiểm sát về việc truy tố người phạm tội, nếu trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, thì chánh án toà án có thể quyết định gia hạn chuẩn bị xét xử, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Và thời hạn mở phiên tòa được xác định là 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử; và trong trường hợp có lý do chính đáng, thì Tòa án mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.

Video liên quan

Chủ Đề