Diễn tích của các hành tinh trong hệ Mặt Trời

Đây là hành tinh thứ năm tính từ Mặt trời và lâu đời nhất so với các hành tinh còn lại.

Diễn tích của các hành tinh trong hệ Mặt Trời

sao Mộc là hành tinh lớn nhất trong Hệ Mặt trời.

Câu hỏi

Câu 1: Hành tinh nào lớn nhất trong Hệ Mặt trời?

a. Sao Thủy

b. Sao Mộc

c. Sao Thổ

Câu 2: sao Mộc là hành tinh đất đá, đúng hay sai?

a. Đúng

b. Sai

Câu 3: sao Mộc có vệ tinh lớn nhất trong Hệ Mặt trời, đúng hay sai?

a. Đúng

b. Sai

Câu 4: Vết Đỏ Lớn là tên gọi của cái gì?

a. Một trong bốn mặt trăng của sao Mộc

b. Núi lửa trên sao Mộc

c. Cơn bão xoáy khổng lồ trên sao Mộc

Câu 5: Sao Mộc hoàn thành một vòng tự quay quanh trục trong thời gian bao lâu?

a. 10 giờ

b. 10 ngày

c. 10 tuần

Đáp án

Câu 1: b - Sao Mộc. sao Mộc là hành tinh lớn nhất trong Hệ Mặt trời. Hệ Mặt trời có Mặt trời là ngôi sao ở trung tâm. Các thiên thể khác như các hành tinh, tiểu hành tinh, thiên thạch, sao chổi, và bụi quay quanh Mặt trời.

Tám hành tinh thuộc Hệ Mặt trời bao gồm: sao Thủy, sao Kim, Trái đất, sao Hỏa, sao Mộc, sao Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương (theo thứ tự gần Mặt trời nhất).

sao Mộc là hành tinh thứ năm từ Mặt trời trở ra. Theo Universe Today, sao Mộc có đường kính ở xích đạo 142,984 km, gấp hơn 11 lần so với Trái đất.

Thể tích của hành tinh lớn nhất Thái Dương hệ là 1.43128×1015 km3, đủ để chứa 1.321 Trái đất bên trong mà vẫn còn chỗ trống.

Diện tích bề mặt sao Mộc là 6.21796×1010 km2, gấp 122 lần bề mặt Trái đất.

sao Mộc nặng 1.8986×1027 kg, gấp gần 318 lần Trái đất.

Thực tế, sao Mộc có khối lượng gấp 2,5 lần tất cả hành tinh trong Hệ Mặt trời cộng lại. Còn Mặt trời chiếm 99,9% khối lượng của cả Hệ Mặt trời.

Câu 2: b - Sai. sao Mộc thuộc nhóm hành tinh khí khổng lồ trong Hệ Mặt trời, bên cạnh sao Thổ. sao Thiên Vương và sao Hải Vương được gọi là hành tinh băng khổng lồ, bốn hành tinh còn lại là hành tinh đất đá.

Sao Mộc không có bề mặt rắn định hình. Cấu tạo của nó chủ yếu là hydro và heli, bao quanh một lõi chứa các nguyên tố nặng hơn.

Bầu khí quyển của sao Mộc cao 5.000 km. Tầng thượng quyển của nó gồm 90% hydro, gần 10% heli (theo phần trăm thể tích hoặc tỷ lệ phân tử khí), cùng tỷ lệ nhỏ các loại hợp chất khác như amoniac, lưu huỳnh, khí metan và hơi nước.

Theo trang Space, tính từ ngoài vào trong lõi của sao Mộc, áp lực và nhiệt độ tăng dần. Do đó, xuống càng sâu, hydro thay đổi trạng thái từ khí sang lỏng, thậm chí có thể biến thành kim loại.

Câu 3: a - Đúng. Ganymede là vệ tinh lớn nhất của sao Mộc và cũng là vệ tinh lớn nhất Hệ Mặt trời, lớn hơn cả sao Diêm Vương (vốn từng được coi là một hành tinh của Hệ Mặt trời). Đường kính của Ganymede còn lớn hơn sao Thủy nhưng do mật độ thấp nên chỉ nhẹ bằng một nửa. Vệ tinh này mất hơn bảy ngày để quay một vòng quanh sao Mộc, là vệ tinh duy nhất trong Hệ Mặt trời được phát hiện sự tồn tại của từ quyển - vùng không gian bao quanh một hành tinh được điều khiển bởi từ trường của hành tinh đó.

Nhà thiên văn học Galileo Galilei phát hiện ra Ganymede năm 1610, cùng năm với cả ba vệ tinh lớn còn lại của sao Mộc. Simon Marius, một nhà thiên văn khác đề xuất đặt tên cho vệ tinh này theo nhân vật Ganymede trong thần thoại Hy Lạp. Đây là hoàng tử của thành Troy, "cậu thiếu niên đẹp nhất cõi trần tục", được Zeus yêu mến, cho làm người rót rượu cho mình và ban cho sự bất tử.

Câu 4: c - Cơn bão xoáy khổng lồ trên sao Mộc. Vết Đỏ Lớn (Great Red Spot) hoành hành trên sao Mộc hàng trăm năm qua, đang tiếp tục co lại và thay đổi màu sắc thành da cam, theo quan sát từ kính viễn vọng không gian Hubble thuộc Cơ quan Hàng không Vũ trụ Mỹ (NASA). Tồn tại từ những năm 1600, Vết Đỏ Lớn bắt đầu được quan sát vào cuối những năm 1800. Vết Đỏ Lớn quay ngược chiều kim đồng hồ (ngược chiều tự quay của sao Mộc) với chu kỳ khoảng 6 ngày theo giờ Trái đất. Lúc đầu, nó rộng 41.000 km, đủ lớn để chứa 3 Trái đất nằm gọn bên trong. Đến năm 2015, nó chỉ rộng 16.500 km. Vết Đỏ Lớn cũng thay đổi hình dạng từ bầu dục sang tròn.

Câu 5: a - Sao Mộc mất 10 giờ để quay hết một vòng quanh trục. Tốc độ tự quay của sao Mộc lớn nhất trong Hệ Mặt trời. Nó hoàn thành một vòng quay quanh trục trong chưa đầy 10 giờ (9,9 giờ). Do đó, một ngày trên sao Mộc ngắn hơn một ngày ở Trái đất. Độ nghiêng trục quay của sao Mộc tương đối nhỏ, chỉ 3,13 độ. Đó là lý do hành tinh này không có sự thay đổi lớn của các mùa như Trái đất và sao Hỏa.

Cập nhật: 30/06/2020 Theo VnExpress

Sự thật về các hành tinh trong hệ mặt trời của chúng ta. Có bao nhiêu hành tinh trong hệ mặt trời.

Kể từ khi phát hiện ra sao Diêm Vương vào năm 1930, những đứa trẻ lớn lên đều biết rằng hệ mặt trời có chín hành tinh. Tất cả đã thay đổi vào cuối những năm 1990, khi các nhà thiên văn học bắt đầu tranh cãi về việc liệu sao Diêm Vương có thực sự là một hành tinh hay không. Trong một quyết định gây nhiều tranh cãi , Liên minh Thiên văn Quốc tế cuối cùng đã quyết định vào năm 2006 chỉ định Sao Diêm Vương là “hành tinh lùn”, giảm danh sách các hành tinh thực sự của Hệ Mặt Trời xuống chỉ còn tám hành tinh.

Tuy nhiên, các nhà thiên văn vẫn đang săn lùng một hành tinh có thể có khác trong hệ mặt trời của chúng ta, một hành tinh thứ chín thực sự , sau khi bằng chứng toán học về sự tồn tại của nó được tiết lộ vào ngày 20 tháng 1 năm 2016. Hành tinh được cho là “Hành tinh thứ 9”, còn được gọi là “Hành tinh X,” được cho là có khối lượng gấp khoảng 10 lần Trái đất và 5.000 lần khối lượng của Sao Diêm Vương.

Thứ tự của các hành tinh trong hệ mặt trời , bắt đầu gần mặt trời nhất và hoạt động ra bên ngoài là như sau: Sao Thủy , Sao Kim , Trái Đất , Sao Hỏa , Sao Mộc , Sao Thổ , Sao Thiên Vương , Sao Hải Vương và sau đó là Hành tinh thứ Chín.

Nếu bạn khăng khăng muốn bao gồm cả sao Diêm Vương – nó sẽ đến sau sao Hải Vương trong danh sách. Sao Diêm Vương thực sự nằm ngoài hệ mặt trời, và trên một quỹ đạo hình elip rất nghiêng (hai trong số nhiều lý do khiến nó bị giáng cấp).

Các hành tinh: nhiều thế giới trong hệ mặt trời của chúng ta

Bốn hành tinh bên trong gần mặt trời nhất – Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất và Sao Hỏa – ​​thường được gọi là ” hành tinh trên cạn ” vì bề mặt của chúng là đá. Sao Diêm Vương cũng có bề mặt đá, mặc dù đóng băng, nhưng chưa bao giờ được xếp chung nhóm với bốn hành tinh trên mặt đất.

Bốn hành tinh lớn bên ngoài – Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương – đôi khi được gọi là hành tinh Jovian hoặc “giống sao Mộc” vì kích thước khổng lồ của chúng so với các hành tinh trên mặt đất. Chúng cũng chủ yếu được tạo ra từ các khí như hydro, heli và amoniac chứ không phải từ các bề mặt đá, mặc dù các nhà thiên văn học tin rằng một số hoặc tất cả chúng có thể có lõi rắn. Sao Mộc và Sao Thổ đôi khi được gọi là những người khổng lồ khí, trong khi Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương ở xa hơn được đặt biệt danh là những người khổng lồ băng. Điều này là do Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương có nhiều nước trong khí quyển hơn và các phân tử hình thành băng khác, chẳng hạn như mêtan, hydro sunfua và phốt phát, kết tinh thành những đám mây trong điều kiện băng giá của các hành tinh, theo Hiệp hội Hành tinh. Theo Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ , mêtan kết tinh ở nhiệt độ âm 296 F (âm 183 độ C) .

Dưới đây là tổng quan ngắn gọn về tám hành tinh thực sự trong hệ mặt trời của chúng ta , di chuyển từ hành tinh gần mặt trời nhất đến hành tinh xa mặt trời nhất:

1. Sao thủy: hành tinh gần mặt trời nhất

Diễn tích của các hành tinh trong hệ Mặt Trời
Hành tinh sao thủy Mercury, thế giới trong cùng của hệ mặt trời. (Tín dụng hình ảnh: NASA / Phòng thí nghiệm Vật lý Ứng dụng của Đại học Johns Hopkins / Viện Carnegie của Washington)

Quay quanh mặt trời chỉ trong 88 ngày, sao Thủy là hành tinh gần mặt trời nhất và nó cũng là hành tinh nhỏ nhất, chỉ lớn hơn một chút so với mặt trăng của Trái đất. Vì quá gần mặt trời (khoảng hai phần năm khoảng cách giữa Trái đất và mặt trời), sao Thủy trải qua những thay đổi đáng kể về nhiệt độ ngày và đêm của nó: Nhiệt độ ban ngày có thể lên tới 840 F (450 C), đủ nóng để nấu chảy chì. Trong khi đó vào ban đêm, nhiệt độ giảm xuống âm 290 F (âm 180 C).

Sao Thủy có bầu khí quyển rất mỏng gồm oxy, natri, hydro, heli và kali và không thể phá vỡ các thiên thạch đang bay tới, vì vậy bề mặt của nó có nhiều vết rỗ, giống như mặt trăng. Trong nhiệm vụ kéo dài 4 năm, tàu vũ trụ MESSENGER của NASA đã tiết lộ những khám phá mới đáng kinh ngạc thách thức sự mong đợi của các nhà thiên văn học. Trong số những phát hiện đó là việc phát hiện ra băng nước và các hợp chất hữu cơ đóng băng tại cực bắc của sao Thủy và núi lửa đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành bề mặt hành tinh.

  • Khám phá: Được người Hy Lạp cổ đại biết đến và có thể nhìn thấy bằng mắt thường
  • Được đặt tên cho sứ giả của các vị thần La Mã
  • Đường kính: 3,031 miles (4,878 km)
  • Quỹ đạo: 88 ngày Trái đất
  • Ngày: 58,6 ngày Trái đất

2. Sao kim: song sinh của trái đất trong hệ mặt trời

Diễn tích của các hành tinh trong hệ Mặt Trời
Hình ảnh các đỉnh mây của Sao Kim được chụp bởi công cụ tia cực tím của Akatsuki vào năm 2019. (Tín dụng hình ảnh: Nhóm Dự án Planet-C)

Hành tinh thứ hai tính từ mặt trời, Sao Kim có kích thước sinh đôi của Trái đất. Hình ảnh radar bên dưới bầu khí quyển của nó cho thấy bề mặt của nó có nhiều núi và núi lửa khác nhau. Nhưng ngoài ra, hai hành tinh không thể khác hơn. Do bầu khí quyển dày đặc, độc hại được tạo thành từ các đám mây axit sulfuric, sao Kim là một ví dụ điển hình về hiệu ứng nhà kính. Nó nóng như thiêu đốt, thậm chí còn nóng hơn cả sao Thủy. Nhiệt độ trung bình trên bề mặt Sao Kim là 900 F (465 C). Ở 92 bar, áp suất trên bề mặt sẽ đè bẹp và giết chết bạn. Và kỳ lạ thay, sao Kim quay chậm từ đông sang tây, hướng ngược lại với hầu hết các hành tinh khác.

Người Hy Lạp tin rằng Sao Kim là hai vật thể khác nhau – một vật thể trên bầu trời buổi sáng và một vật thể khác vào buổi tối. Vì nó thường sáng hơn bất kỳ vật thể nào khác trên bầu trời, sao Kim đã tạo ra nhiều báo cáo về UFO.

  • Khám phá: Được người Hy Lạp cổ đại biết đến và có thể nhìn thấy bằng mắt thường
  • Được đặt tên cho nữ thần tình yêu và sắc đẹp của người La Mã
  • Đường kính: 7,521 miles (12,104 km)
  • Quỹ đạo: 225 ngày Trái đất
  • Ngày: 241 ngày Trái đất

3. Trái đất: hành tinh quê hương của chúng ta, tràn ngập sự sống

Diễn tích của các hành tinh trong hệ Mặt Trời
Hình ảnh Trái đất do vệ tinh thời tiết Elektro-L No.1 của Nga chụp. (Nguồn hình ảnh: NTsOMZ)

Hành tinh thứ ba tính từ mặt trời, Trái đất là một thế giới nước, với 2/3 hành tinh được bao phủ bởi đại dương. Đó là thế giới duy nhất được biết đến là nơi chứa đựng sự sống. Bầu khí quyển của Trái đất rất giàu nitơ và oxy. Bề mặt Trái đất quay quanh trục của nó với tốc độ 1.532 feet / giây (467 mét / giây) – hơn 1.000 dặm / giờ (1.600 km / giờ) – tại đường xích đạo. The planet zips around the sun at more than 18 miles per second (29 km per second).

  • Tên bắt nguồn từ “Die Erde”, từ tiếng Đức có nghĩa là “mặt đất.”
  • Đường kính: 7,926 miles (12,760 km)
  • Quỹ đạo: 365,24 ngày
  • Ngày: 23 giờ, 56 phút

4. Sao hỏa: hành tinh đỏ của hệ mặt trời

Diễn tích của các hành tinh trong hệ Mặt Trời
Sao Hỏa, Hành tinh Đỏ, nhìn từ Kính viễn vọng Không gian Hubble.  (Tín dụng hình ảnh: Viện Khoa học Kính viễn vọng Không gian)